IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: ㅤㅤㅤㅤ
Số hiệu: | 3484/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Ngày ban hành: | 16/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 16/12/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ Kế hoạch CCHC nhà nước năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch CCHC năm 2022 của tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đầy đủ các nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
b) Các nhiệm vụ phải được xác định cụ thể, có phân công cơ quan, đơn vị, chủ trì, phối hợp và xác định thời gian hoàn thành.
c) Chủ động tuyên truyền về công tác CCHC theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch CCHC phù hợp với yêu cầu và thực tế tại địa phương, bố trí kinh phí thực hiện, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2022 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, theo dõi triển khai thực hiện các nhiệm vụ số hóa kết quả giải quyết TTHC; cải cách tổ chức bộ máy; Cải cách chế độ công vụ, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo dõi, hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số Par Index hàng năm của tỉnh theo quy định.
d) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo công tác CCHC năm; báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh cho Bộ, ngành Trung ương đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
e) Tham mưu đánh giá, xếp loại chỉ số CCHC hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; việc kiểm tra, rà soát, theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo năm về kết quả hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh cho Bộ, ngành, Trung ương đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các nội dung về cải cách thể chế của tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ về cải cách TTHC; kiểm soát TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, khắc phục những tồn tại hạn chế trong thực hiện công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả đánh giá và khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh bảo đảm chính xác, đúng thực chất theo quy định.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND tỉnh.
e) Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm, ứng dụng theo quy định pháp luật như: Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh; Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; Nâng cấp Hệ thống quản lý văn bản và điều hành với chức năng quản lý tài liệu lưu trữ điện tử, Hệ thống thông tin họp không giấy, Công báo điện tử…
g) Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC về kết quả thực hiện cải cách TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh giao theo Bộ tiêu chí đánh giá.
a) Chủ trì cùng các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo năm về kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan hành chính nhà nước; kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh cho Bộ, ngành Trung ương đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung cải cách tài chính công, về thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên lĩnh vực ngân sách, trên địa bàn tỉnh.
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh năm 2022.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, theo dõi triển khai thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền CCHC trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục triển khai và hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã tổ chức thực hiện Quyết định số 2021/QĐ-UBND ngày 29/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU ngày 26/5/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
e) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo năm về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh cho Bộ, ngành, Trung ương đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
g) Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
a) Tổ chức tập huấn hướng dẫn áp dụng, duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) TCVN ISO 9001:2015;
b) Hướng dẫn thực hiện kế hoạch chuyển đổi áp dụng HTQLCL TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản TCVN ISO 9001:2015 (khi có phát sinh yêu cầu hoặc chỉ đạo).
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra việc xây dựng áp dụng duy trì cải tiến HTQLCL TCVN ISO 9001 tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã năm 2022.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, địa phương của tỉnh.
e) Báo cáo kết quả việc xây dựng, duy trì cải tiến HTQLCL TCVN ISO 9001 theo quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
a) Triển khai các giải pháp để nâng cao tỷ lệ giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, mức độ thu hút đầu tư vào tỉnh và nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư, doanh nghiệp, về tác động của CCHC đến sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Có giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của người dân; đảm bảo mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực y tế.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên trong thực hiện dịch vụ giáo dục công lập; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các hiện tượng tiêu cực.
Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền CCHC năm 2022 của tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền CCHC về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi.
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ kết quả công tác CCHC của cơ quan, đơn vị gửi về Sở Nội vụ đúng thời gian quy định để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho ý kiến giải quyết./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực