Quyết định 24/2017/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 24/2017/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2017 |
Ngày công báo: | 10/07/2017 | Số công báo: | Từ số 485 đến số 486 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 15/8/2017, tập đoàn EVN được quyền tăng giá bán điện
Ngày 30/6/2017, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 24/2017/QĐ-TTg về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân. Theo đó:
- Tập đoàn EVN được quyền điều chỉnh tăng/giảm giá bán điện trong phạm vi khung giá do Thủ tướng quy định.
- Căn cứ sự biến động của các thông số đầu vào của các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện) để điều chỉnh giá điện như sau:
+ Sự biến động làm giá bán điện bình quân giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được điều chỉnh giảm.
+ Sự biến động làm giá bán điện bình quân tăng từ 3% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.
- Ngoài ra, các Bộ có thẩm quyền phải báo cáo Thủ tướng xem xét, cho ý kiến mức điều chỉnh giá bán điện khi:
+ Giá bán điện tính toán cao hơn giá bán điện hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân; hoặc
+ Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô.
Quyết định 24/2017/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/8/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2017/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH MỨC GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
2. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Trong Quyết định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá bán điện bình quân là mức giá bán lẻ điện bình quân trong phạm vi khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Giá bán điện bình quân hiện hành là mức giá bán điện bình quân tại thời điểm xem xét điều chỉnh giá điện.
3. Chi phí mua điện trên thị trường điện là chi phí thanh toán cho các đơn vị phát điện tham gia thị trường phát điện cạnh tranh theo quy định vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành, bao gồm các khoản sau:
a) Thanh toán điện năng thị trường;
b) Thanh toán công suất thị trường;
c) Thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác;
d) Các khoản thanh toán khác theo Quy định vận hành thị trường điện.
4. Khung giá là khoảng giữa mức giá tối thiểu và mức giá tối đa của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện là các yếu tố có tác động trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị điện lực không có khả năng kiểm soát, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ, cơ cấu sản lượng điện phát và chi phí mua điện trên thị trường điện.
Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân
1. Hàng năm, sau khi kiểm tra giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá bán điện bình quân được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện) so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.
2. Trong năm, giá bán điện bình quân được xem xét điều chỉnh khi thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.
3. Khi các thông số đầu vào theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này biến động làm giá bán điện bình quân giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được điều chỉnh giảm.
4. Khi các thông số đầu vào theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này biến động làm giá bán điện bình quân tăng từ 3% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.
5. Thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân tối thiểu là 06 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất.
6. Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán điện bình quân trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán cao hơn giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến mức điều chỉnh giá bán điện bình quân. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Việc điều chỉnh giá bán điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch.
Điều 4. Phương pháp lập giá bán điện bình quân hàng năm
1. Giá bán điện bình quân được lập hàng năm trên cơ sở chi phí mua điện từ các đơn vị phát điện, chi phí và lợi nhuận định mức của các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí quản lý chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư theo kế hoạch do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Giá bán điện bình quân (GBQ) năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) CPĐ: Tổng chi phí phát điện năm N (đồng), được xác định theo công thức sau:
CPĐ = CTTĐ + CĐMT + CBOT + CTĐN + CNLTT + CNK
CTTĐ: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện (đồng);
CĐMT: Tổng chi phí mua điện và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy thủy điện đa mục tiêu (đồng);
CBOT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện BOT (đồng);
CTĐN: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy thủy điện nhỏ (đồng);
CNLTT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới (đồng);
CNK: Tổng chi phí mua điện năm N từ nhập khẩu điện (đồng);
b) CDVPT: Tổng chi phí mua điện và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ, bao gồm cả chi phí chạy thử nghiệm của các nhà máy điện (đồng);
c) CTT: Tổng chi phí mua dịch vụ truyền tải điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng);
d) CPP-BL: Tổng chi phí mua dịch vụ phân phối - bán lẻ điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng);
đ) Cchung: Tổng chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức, chỉ bao gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, cung ứng điện của năm N (đồng);
e) CĐĐ: Tổng chi phí mua dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cộng lợi nhuận định mức, bao gồm cả chi phí điều tiết thị trường điện lực năm N (đồng);
g) Ckhac: Tổng các chi phí khác chưa được tính vào giá điện bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được phân bổ được đưa vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm N (đồng) do Bộ Công Thương, Bộ Tài chính xem xét, quyết định hàng năm;
h) ATP: Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N (kWh), xác định trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện do Bộ Công Thương ban hành hàng năm.
3. Chi phí mua điện từ các đơn vị phát điện được thực hiện theo quy định vận hành thị trường điện theo từng cấp độ do Bộ Công Thương ban hành và theo Hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa đơn vị phát điện và bên mua điện.
4. Chi phí mua dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phân phối - bán lẻ điện, chi phí quản lý chung, chi phí mua dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được xác định trên cơ sở chi phí cộng lợi nhuận định mức của các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí quản lý chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 5. Cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân hàng năm
1. Trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện do Bộ Công Thương ban hành hàng năm và kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm trước liền kề theo quy định tại Điều 7 Quyết định này, ước kết quả sản xuất kinh doanh điện trong năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán giá bán điện bình quân theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
2. Trường hợp giá bán điện bình quân giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng, lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
3. Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 3% đến dưới 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng. Sau khi tăng giá, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
4. Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 5% đến dưới 10% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Sau khi thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.
5. Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 10% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành hoặc điều chỉnh ngoài khung giá quy định hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, trên cơ sở hồ sơ phương án giá điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân trong năm
1. Trước ngày 25 tháng đầu tiên quý II, quý III và quý IV, trên cơ sở tổng hợp thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện của quý trước liền kề, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định chi phí phát điện của quý trước liền kề, chi phí phát điện cộng dồn từ đầu năm, sản lượng điện thương phẩm thực tế của quý trước và tổng sản lượng điện thương phẩm cộng dồn, ước sản lượng điện thương phẩm các tháng còn lại trong năm, tính toán lại giá bán điện bình quân theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này (các thông số khác, giữ nguyên không thay đổi).
2. Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán điện bình quân tính toán thấp hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng, lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
3. Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành từ 3% đến dưới 5% và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng. Sau khi tăng giá, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
4. Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành từ 5% đến dưới 10% và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Sau khi thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.
5. Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so vơi giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá quy định hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, trên cơ sở hồ sơ phương án giá điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện hàng năm
a) Hàng năm, sau khi có báo cáo quyết toán chi phí sản xuất kinh doanh điện, báo cáo tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên đã được kiểm toán độc lập, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện của năm trước liền kề. Trong quá trình kiểm tra có thể mời Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội liên quan, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tham gia. Bộ Công Thương được mời tư vấn độc lập để thẩm tra báo cáo quyết toán chi phí sản xuất kinh doanh điện, báo cáo tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên;
b) Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, Bộ Công Thương chủ trì họp báo công bố công khai kết quả kiểm tra. Kết quả kiểm tra được công bố công khai trên trang Thông tin điện tử của Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực;
c) Các nội dung kiểm tra, giám sát và công bố công khai bao gồm:
- Chi phí thực tế các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, quản lý chung, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và các chi phí khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này;
- Kết quả kinh doanh lỗ, lãi của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các chi phí được tính vào giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các chi phí chưa được tính vào giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
d) Các chi phí khác bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được tính vào giá điện các năm trước, nay được đưa vào giá thành sản xuất kinh doanh điện phải được kiểm toán do kiểm toán độc lập thực hiện và lập thành báo cáo kiểm toán riêng để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát.
2. Kiểm tra điều chỉnh giá điện
a) Trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định điều chỉnh giá bán điện bình quân theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 và khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quyết định này hoặc trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hồ sơ phương án giá điện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 5 Điều 6 Quyết định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các đơn vị liên quan xem xét kiểm tra các báo cáo, tính toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh giảm mà Tập đoàn Điện lực Việt Nam không điều chỉnh giảm, Bộ Công Thương có trách nhiệm yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân;
c) Nếu phát hiện có sai sót trong kết quả tính toán giá điện, Bộ Công Thương có trách nhiệm yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam dừng điều chỉnh hoặc điều chỉnh lại giá bán điện bình quân.
Trường hợp vi phạm quy định về điều chỉnh, tính toán giá bán điện bình quân theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 7 Quyết định này được xử lý theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ hoặc các văn bản quy phạm pháp luật thay thế (nếu có).
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán giá bán điện bình quân theo quy định tại Điều 4 Quyết định này;
b) Thực hiện việc điều chỉnh giá điện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quyết định này;
c) Chủ trì kiểm tra giám sát theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện Quyết định này.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện tính toán giá bán điện bình quân, điều chỉnh giá bán điện bình quân và báo cáo theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2017, thay thế Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 24/2017/QD-TTg |
Hanoi, June 30, 2017 |
MECHANISM FOR ADJUSTMENT OF AVERAGE RETAIL ELECTRICITY PRICE
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004; the Law dated November 20, 2012 on amendments to the Law on Electricity;
Pursuant to the Pricing Law dated June 20, 2012;
Pursuant to the Government’s Decree No. 137/2013/ND-CP dated October 21, 2013 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Electricity and the Law on amendments to the Law on Electricity;
Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 detailing and guiding the implementation of certain articles of the Pricing Law, the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 on amendments to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 detailing and guiding the implementation of certain articles of the Pricing Law;
At the request of Minister of Industry and Trade;
The Prime Minister promulgates this Decision to provide for the mechanism for adjustment of average retail electricity price.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decision introduces the mechanism for adjustment of average retail electricity prices.
2. This Decision applies to organizations and individuals who participate in activities of electricity and use electricity.
Article 2. Interpretation of terms
In this document, these terms are construed as follows:
1. Average electricity price is an average retail price of electricity within the bracket of average retail electricity price defined by the Prime Minister.
2. Current average electricity price is the average price of electricity applied at the time when the adjustment of electricity price is under consideration.
3. Payments for purchase of electricity in the market are paid to electricity generating units that participate in the competitive electricity market under regulations on operation of the electricity market adopted by the Ministry of Industry and Trade, including:
a) Payments for electricity produced in the electricity market;
b) Payments for power outputs in the electricity market;
c) Payments for differences in the electricity according to the contract;
d) Other payments as defined in the Regulation on operation of electricity market.
4. Bracket of electricity price refers to the range of average retail electricity prices between the minimum price and the maximum price stipulated by the Prime Minister.
5. Basic input parameters in electricity generation are the factors that directly influence on the cost of electricity generation beyond the control of electricity units, including: fuel prices, exchange rates, structure of the production of electricity delivered and payments for purchase of electricity in the electricity market.
Article 3. Principles for adjustment of average retail electricity price
1. Upon the annual inspection of the prime costs for production of electricity of the Vietnam Electricity (EVN), the average electricity price shall be considered and adjusted according to the unforeseen change in input parameters of all phases (including generation, transmittal, distribution – retail, administration and ancillary services in order to ensure the operation of electricity system) which are used to calculate the current average electricity price.
2. The average electricity price shall be considered and adjusted in the year upon the change in basic input parameters in the phase of electricity generation which have been used for determining the current average electricity price.
3. When there is change in the input parameters prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article resulting in decrease in the average electricity price compared to the current average electricity price, the price of electricity needs to be lowered.
4. When there is change in the input parameters prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article resulting in increase in the average electricity price of 10% or above in comparison with the current average electricity price, the price of electricity needs to be raised.
5. The average electricity price may be adjusted after a period of at least 06 months as from the latest adjustment thereof.
6. EVN is authorized to rise or reduce the average electricity price within the price bracket announced by the Prime Minister.
If the average electricity price is 10% or above higher than the current average electricity price or is out of prescribed bracket of electricity price or may influence on the macroeconomic status following the calculation, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in examining, reviewing and submitting reports thereof to the Prime Minister for making decision on the adjustment of the average electricity price. The Ministry of Industry and Trade may cooperate with the Ministry of Finance to submit reports the Price Administration Steering Committee before submitting reports to the Prime Minister, where necessary.
7. The adjustment of the average electricity price must be transparent and disclosed to the public.
Article 4. Methods of setting annual average electricity price
1. The average electricity price shall be annually set according to payments for purchase of electricity from the electricity generating units, costs and profit target from the phases of electricity transmission, distribution – retail, load dispatch of the electricity system and management of transactions in the electricity market, costs of ancillary services in order to ensure the operation of the electricity system, general administration costs of EVN in order to ensure the operation and supply of electricity and meet investment needs under the plans adopted by regulatory authorities.
2. The average electricity price (GBQ) of the year N shall be determined according to the following formula:
Where:
a) CPD: Total cost of electricity generation in year N (VND), which is determined according to the following formula:
CpD = CTTD + CDMT + CBOT + CTDN + CNLTT + CNK
CTTD: Total amount of electricity purchases in the year N with regard to the electricity bought from the power plants that directly or indirectly participate in the electricity market (VND); CDMT: Total payment for electricity purchases and target profit in the year N with regard to the electricity bought from multi-purpose hydroelectric plants (VND);
CBOT: Total payment for electricity purchases in the year N with regard to the electricity bought from BOT power plants (VND);
CTDN: Total payment for electricity purchases in the year N with regard to the electricity bought from minor hydroelectric plants (VND); CNLTT: Total payment for electricity purchases in the year N with regard to the electricity bought from the power plants using renewable energy and new energy (VND);CNK: Total payment for electricity purchases in the year N with regard to imported electricity (VND);
b) CDVPT: Total payment for electricity purchases and target profit in the year N with regard to the electricity bought from the power plants providing ancillary services, including costs of trial operation of power plants (VND);c) CTT: Total cost of the electricity transmission and target profit in the year N (VND);
d) CPP-BL: Total cost of the electricity distribution – retail and target profit in the year N (VND);
dd) Cchung: Total cost of the administration and target profit, including costs of activities directly serving the electricity production and supply in the year N (VND);
e) CDD: Total cost of the load dispatch and management of transactions in the electricity market plus target profit, including the cost of regulation of the electricity market in the year N (VND);
g) Ckhac: Total amount of other costs which are not included in the electricity price, including undistributed exchange differences arising from the reassessment and being included in the prime cost of production of electricity in the year N (VND) as annually examined and decided by the Ministry of Industry and Trade and/or the Ministry of Finance;
h) ATP: Estimated total commercial electricity generation in year N (kWh), which is determined according to the annual plan for electricity supply and electricity system operation promulgated by the Ministry of Industry and Trade.
3. Payments for purchase of electricity from electricity generating units shall be calculated according to the regulation on level-based operation of electricity market brought into force by Ministry of Industry and Trade and according to the power purchase agreements signed by and between the electricity generating units and buyers.
4. Costs of electricity transmission, distribution – retail, general administration, load dispatch services and management of transactions in the electricity market shall be determined according to the costs plus target profit from the phases of transmission, distribution – retail of electricity, load dispatch and management of transactions in the electricity market, cost of ancillary services, and general administration cost of EVN under regulations adopted by the Ministry of Industry and Trade.
Article 5. Mechanism for adjustment of annual average electricity price
1. Based on the annual plan for power supply and electricity system operation promulgated by the Ministry of Industry and Trade and the inspection of electricity production costs in the previous year as prescribed in Article 7 herein, and estimated electricity sale in the current year, EVN shall calculate the average electricity price according to the formula mentioned in Clause 2 Article 4 herein.
2. In case there in a decrease in the average electricity price in comparison with the current average electricity price and in the prescribed bracket of electricity price, EVN is responsible for reducing the average electricity price to the corresponding level and reporting to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance for inspection.
3. If the average electricity price needs to rise from 3% to below 5% in comparison with the current average electricity price and is in the prescribed bracket of electricity price, EVN shall make decision on increase of the average electricity price to the corresponding level. EVN shall prepare and send reports on increase of electricity price to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance for inspection.
4. If the average electricity price needs to rise from 5% to below 10% in comparison with the current average electricity price and is in the prescribed bracket of electricity price, EVN is allowed to rise the average electricity price to the corresponding level after submitting report and obtaining approval thereof from the Ministry of Industry and Trade. Within a period of 15 working days as from the receipt of reports, the Ministry of Industry and Trade shall give a written response thereof to EVN. After raising the electricity price, EVN must send reports thereof to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance.
5. If the average electricity price needs to rise 10% or above in comparison with the current average electricity price or is out of prescribed bracket of electricity price or may influence on the macroeconomic status after rising, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in examining, reviewing and submitting reports thereof to the Prime Minister for consideration according to EVN’s plan for electricity price. The Ministry of Industry and Trade may cooperate with the Ministry of Finance to submit reports the Price Administration Steering Committee before submitting reports to the Prime Minister, where necessary.
Article 6. Mechanism for adjustment of average electricity price in the year
1. Before 25th of the first month of Quarter II, Quarter II and Quarter IV, upon the consideration of basic input parameters in the phase of electricity generation in the previous quarter, EVN shall determine the cost of electricity generation in the previous quarter, the cost of electricity generation accrued from the beginning of year, the actual commercial electricity generation of the previous quarter, and accrued total commercial electricity generation, estimated total commercial electricity generation of the remaining months in year, and calculate the average electricity price by adopting the formula prescribed in Clause 2 Article 4 herein (other parameters remain unchanged).
2. If the average electricity price is lower than the current average electricity price and in the prescribed bracket of electricity price after calculation, EVN shall assume responsibility to reduce the average electricity price to the corresponding level and submit report thereof to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance for inspection.
3. If the average electricity price needs to rise from 3% to below 5% in comparison with the current average electricity price and is in the prescribed bracket of electricity price after calculation, EVN shall make decision on increase of the average electricity price to the corresponding level. EVN shall prepare and send reports on increase of electricity price to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance for inspection.
4. If the average electricity price needs to rise from 5% to below 10% in comparison with the current average electricity price and is in the prescribed bracket of electricity price after calculation, EVN is allowed to rise the average electricity price to the corresponding level after submitting report and obtaining approval thereof from the Ministry of Industry and Trade. Within a period of 15 working days as from the receipt of reports, the Ministry of Industry and Trade shall give a written response thereof to EVN. After rising the electricity price, EVN must send reports thereof to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance.
5. If the average electricity price needs to rise 10% or above in comparison with the current average electricity price or is out of prescribed bracket of electricity price or may influence on the macroeconomic status after calculation, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in examining, reviewing and submitting reports thereof to the Prime Minister for consideration according to EVN’s plan for electricity price. The Ministry of Industry and Trade may cooperate with the Ministry of Finance to submit reports the Price Administration Steering Committee before submitting reports to the Prime Minister, where necessary.
1. Inspection of annual electricity production and trading cost
a) After the final accounts of electricity generation costs and audited financial statements of EVN and its subsidiaries are made, the Ministry of Industry and Trade shall annually take charge and cooperate with the Ministry of Finance to conduct the inspection of costs of electricity production and trading in the previous year. The Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Vietnam Chamber of Commerce and Industry, relevant associations and regulatory authorities may be invited to conduct the inspection. The Ministry of Industry and Trade is allowed to invite an independent consultant to verify the final accounts of electricity generation costs and financial statements of EVN and its subsidiaries;
b) Within 30 days after completing the inspection, the Ministry of Industry and Trade shall hold a press conference to disclose the inspection results. The inspection results shall be published on the websites of the Ministry of Industry and Trade and the Electricity Regulatory Authority of Vietnam;
c) Inspected and disclosed contents include:
- Actual costs of the phases of electricity generation, transmission, distribution – retail, general administration, ancillary services to the electricity system and other costs as prescribed in Clause 2 Article 4 herein;
- Profits and losses of EVN;
- Costs which are included in the prime costs of electricity production and trading of EVN;
- Costs which are not included in the prime costs of electricity production and trading of EVN.
d) Other costs, including exchange differences from the reassessment which are not included in the electricity price in previous years and included in the prime costs of electricity production and trading, must be certified by an independent auditor and recorded in a separate audit report to serve the inspection.
2. Inspection of adjustment of electricity price
a) In case EVN makes decision on adjustment of the average electricity price under regulations in Clause 2, Clause 3 Article 5 and Clause 2, Clause 3 Article 6 herein or EVN submits the plan for electricity price to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance under regulations in Clause 5 Article 5 and Clause 5 Article 6 herein, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies to consider and verify reports and/or calculations by EVN;
b) If EVN fails to reduce the average electricity price in cases it needs to be lowered, the Ministry of Industry and Trade shall request EVN to carry out the reduction of the average electricity price;
c) If there are mistakes in the calculation of the electricity price, the Ministry of Industry and Trade shall request EVN to suspend the adjustment or re-adjust the average electricity price.
Violations against regulations on adjustment and calculation of the average electricity prices in Point b, Point c Clause 2 Article 7 herein shall be handled in accordance with effective regulations of the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on prices, fees, charges and invoices, and the Government's Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016 on amendments to the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 or their substitute legislative documents (if any).
1. Ministry of Industry and Trade is responsible for:
a) Instructing EVN to calculate average electricity prices under regulations in Article 4 herein;
b) Making adjustment of electricity prices in accordance with regulations in Article 5 and Article 6 herein;
c) Taking charge of conducting inspections in accordance with regulations in Article 7 herein.
2. Ministry of Finance shall cooperate with Ministry of Industry and Trade in implementing this Decision.
3. EVN is responsible for calculating average electricity prices, making adjustment of average electricity prices and submitting reports thereof under regulations in Article 4, Article 5, Article 6 and Article 7 herein.
1. This Decision shall come into force as from August 15, 2017 and supersede the Decision No. 69/2013/QD-TTg dated November 19, 2013 by the Prime Minister providing mechanism for adjustment of average retail electricity prices.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of people’s committees of provinces or central-affiliated cities, EVN and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decision./.
|
PRIME MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực