Chương IV Quyết định 15/2019/QĐ-TTg: Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu
Số hiệu: | 15/2019/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/03/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 05/04/2019 | Số công báo: | Từ số 375 đến số 376 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử được hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định về thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và quy định tại Quyết định này.
2. Khi Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử chưa hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu thực hiện qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Việc sử dụng chữ ký số, cấp, hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 Quyết định này (đối với người làm thủ tục tại cửa khẩu biên giới đất liền) hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (đối với người làm thủ tục tại cửa khẩu cảng).
1. Chậm nhất 12 giờ trước khi người nhận thị thực tại cửa khẩu dự kiến đến cửa khẩu quốc tế biên giới đất liền hoặc đến cửa khẩu cảng, người làm thủ tục phải khai báo Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, kèm theo bản chụp Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và gửi cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền (trường hợp đề nghị nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế biên giới đất liền) hoặc gửi cho Biên phòng cửa khẩu cảng (trường hợp đề nghị nhận thị thực tại cửa khẩu cảng) qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
Riêng đối với thuyền viên nước ngoài không thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh về nước qua cửa khẩu khác, chậm nhất 02 giờ trước khi dự kiến rời cửa khẩu cảng nơi tàu neo đậu, người làm thủ tục phải khai báo Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu thực hiện theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, kèm theo bản chụp Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và gửi cho Biên phòng cửa khẩu cảng qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử;
Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu được xác định từ thời điểm Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
2. Chậm nhất 03 giờ kể từ khi tiếp nhận Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu đầy đủ, hợp lệ, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và Biên phòng cửa khẩu cảng phải gửi Xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu thực hiện theo Mẫu số 17 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
Đối với thuyền viên nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu, Biên phòng cửa khẩu cảng phải gửi Xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu thực hiện theo Mẫu số 17 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử;
Thời điểm xác định hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu là thời điểm người làm thủ tục nhận được Xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
3. Khi người nhận thị thực đến cửa khẩu quốc tế biên giới đất liền hoặc cửa khẩu cảng để nhập cảnh Việt Nam hoặc thuyền viên nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này rời cửa khẩu cảng, người làm thủ tục xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và nộp phí cấp thị thực theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng.
a) Ngay sau khi nhận được đầy đủ hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và phí cấp thị thực, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định;
b) Trường hợp vì lý do khách quan không thể nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an ngay khi người nhận thị thực nhập cảnh Việt Nam, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận thị thực tại cửa khẩu, người làm thủ tục phải nộp bản chính cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng.
1. Người làm thủ tục được sửa đổi, bổ sung hồ sơ biên phòng điện tử đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu trong các trường hợp theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 và điểm a, b khoản 1 Điều 14 Quyết định này.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Biên phòng cửa khẩu và Bản khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử của người làm thủ tục thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 11 Quyết định này.
2. Xử lý hồ sơ sửa đổi, bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và khoản 2 Điều 14 Quyết định này.
3. Thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung; gửi hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung
a) Thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và Biên phòng cửa khẩu cảng:
Ngay sau khi phát hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục không đầy đủ, không chính xác, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng gửi yêu cầu khai báo sửa đổi, bổ sung cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
b) Thời hạn gửi hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung:
Trường hợp Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo của Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng, người làm thủ tục phải khai báo Bản khai sửa đổi, bổ sung đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu và gửi cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử;
Trường hợp người làm thủ tục phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử: Ngay sau khi phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử, người làm thủ tục phải khai báo Bản khai sửa đổi, bổ sung đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu và gửi cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
c) Thời hạn xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung:
Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận Bản khai sửa đổi, bổ sung đối với người nhận thị thực tại cửa khẩu, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng phải gửi Xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực