Quyết định 04/2021/QĐ-TTg Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
Số hiệu: | 04/2021/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2021 |
Ngày công báo: | 11/02/2021 | Số công báo: | Từ số 293 đến số 294 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mục đích hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 04/2021/QĐ-TTg ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Theo đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoạt động với những mục đích sau đây:
- Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ.
- Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ.
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
Quyết định 04/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/03/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2021/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2021 và thay thế Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Địa vị pháp lý, chức năng, tư cách pháp nhân của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (sau đây gọi chung là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn (sau đây gọi chung là hỗ trợ tài chính) cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ.
2. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại thành phố Hà Nội.
5. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ là National Technology Innovation Foundation, viết tắt là NATIF.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ xét chọn, hỗ trợ tài chính cho các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ công khai, minh bạch và bình đẳng.
2. Quỹ hỗ trợ tài chính đúng đối tượng và đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ này.
3. Quỹ hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động cho vay ưu đãi và bảo lãnh để vay vốn.
Điều 3. Mục đích hoạt động của Quỹ
1. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
3. Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ.
4. Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh để vay vốn là cam kết của Quỹ (bên bảo lãnh) với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ số tiền đã được Quỹ trả nợ thay.
2. Cho vay trực tiếp là việc Quỹ trực tiếp cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
3. Cho vay gián tiếp là việc Quỹ giao vốn cho ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để cho doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
4. Hỗ trợ lãi suất vay là việc Quỹ hỗ trợ không hoàn lại một phần lãi suất cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện các dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
5. Hỗ trợ vốn là việc Quỹ tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn phần cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ.
6. Tỷ lệ chấp nhận rủi ro là tỷ lệ rủi ro cao nhất trong năm tài chính mà Quỹ được chấp nhận khi tổn thất xảy ra. Tỷ lệ chấp nhận rủi ro được đo bằng giá trị tổn thất làm giảm vốn điều lệ chia cho vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm xác định tỷ lệ chấp nhận rủi ro.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ hợp pháp, các khoản đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch trung hạn của Quỹ; ban hành các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
3. Tổ chức xét chọn nhiệm vụ, dự án để Quỹ hỗ trợ tài chính. Xây dựng quy định về hỗ trợ tài chính và quyết định mức hỗ trợ tài chính một cách minh bạch; thẩm định tài chính; kiểm tra, quản lý quá trình thực hiện nhiệm vụ, dự án và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được Quỹ hỗ trợ tài chính.
4. Đình chỉ việc hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ; giải quyết các khiếu nại; khởi kiện đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ này và quy định của pháp luật.
6. Công tác tổ chức của Quỹ thực hiện theo các quy định của Điều lệ này. Quỹ được lựa chọn áp dụng cơ chế tài chính, tiền lương, quản lý tài sản công như Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
7. Hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
8. Được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại.
9. Hỗ trợ vốn đối với các nhiệm vụ do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ thông qua các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm nguyên tắc ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ, Chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia trong trường hợp các nhiệm vụ, Chương trình này đã được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ trong cùng một thời điểm.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ bao gồm:
1. Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Kiểm soát viên.
3. Giám đốc Quỹ và bộ máy giúp việc.
1. Hội đồng Quản lý Quỹ nhân danh Quỹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ bao gồm Chủ tịch và các ủy viên. Hội đồng có 5 đến 7 thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ có nhiệm kỳ làm việc 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động 05 năm, hàng năm của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ của Nhà nước;
b) Quyết định phê duyệt Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên;
c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ nhu cầu điều chỉnh vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển công nghệ;
d) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể về hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
đ) Quản lý, sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, bảo đảm an toàn vốn điều lệ, phát triển vốn;
e) Quyết định ban hành các quy chế hoạt động của Quỹ;
g) Quyết định xét chọn, hỗ trợ tài chính, đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho các nhiệm vụ, dự án theo quy định tại Điều lệ này;
h) Quyết định phương án tổ chức bộ máy giúp việc của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này; quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, trả lương, thưởng, trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và các chế độ, chính sách đối với bộ máy giúp việc của Quỹ;
i) Quyết định phương án xây dựng, mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;
k) Ban hành theo thẩm quyền các quy định cho hoạt động và quản lý Quỹ; thành lập hội đồng khoa học và công nghệ, thuê chuyên gia tư vấn độc lập để tư vấn xét chọn, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án được hỗ trợ tài chính và các vấn đề liên quan khác;
l) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Quỹ. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký nhận vốn, các nguồn lực khác do Nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ;
b) Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng Quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ;
c) Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ;
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc lấy ý kiến các thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ, theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Hội đồng Quản lý Quỹ;
g) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kế hoạch hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc Quỹ;
h) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng, luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán;
b) Các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm về quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng, luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán;
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Kiểm soát viên; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
6. Quyền và trách nhiệm của các ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Tham dự họp thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề của Hội đồng Quản lý Quỹ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, công việc do Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công;
c) Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ;
d) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ này.
7. Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng Quản lý Quỹ; được trả lương hoặc hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
8. Hội đồng Quản lý Quỹ sử dụng Bộ máy giúp việc của Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ này. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động bộ máy của Quỹ. Giám đốc Quỹ bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Quỹ có 01 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách, có nhiệm kỳ 03 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên
a) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít nhất 03 năm là người quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ, kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ;
c) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.
3. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch hoạt động của Quỹ;
b) Giám sát việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động hỗ trợ tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
a) Tuân thủ pháp luật, quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ này;
b) Kiểm soát viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực và cẩn trọng để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại Quỹ.
5. Tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên
a) Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả hoạt động của Quỹ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định mức và chi trả tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật;
c) Chi phí hoạt động của Kiểm soát viên được tính vào chi phí quản lý của Quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, làm việc theo chế độ chuyên trách, có nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm Giám đốc Quỹ tương tự theo quy định đối với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều 7 Điều lệ này.
3. Quyền hạn và nghĩa vụ của Giám đốc Quỹ
a) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ; thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định về chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này; tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định Quy chế hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế tiếp nhận tài trợ, đóng góp và các quy chế quản lý nội bộ khác của Quỹ; ban hành các văn bản quản lý nội bộ theo thẩm quyền và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này;
d) Trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định phương án tổ chức hoạt động, biên chế, tổ chức bộ máy quản lý Quỹ và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý Quỹ khác theo quy định tại Điều lệ này;
đ) Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo thẩm quyền;
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Quỹ
a) Tuân thủ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định tại Điều lệ này;
b) Chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;
c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ, trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 10. Quan hệ giữa Hội đồng Quản lý Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc trong quản lý, điều hành Quỹ
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ, nếu thấy có vấn đề không có lợi cho Quỹ thì Giám đốc Quỹ báo cáo với Hội đồng Quản lý Quỹ để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội đồng Quản lý Quỹ không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Giám đốc Quỹ vẫn phải thực hiện nhưng phải có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo định kỳ với Hội đồng Quản lý Quỹ về tình hình hoạt động của Quỹ. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ yêu cầu Giám đốc Quỹ trực tiếp báo cáo với Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc cử đại diện của Hội đồng Quản lý Quỹ tham dự các cuộc họp của Quỹ.
3. Hội đồng Quản lý Quỹ phân cấp cho Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Quỹ và chịu trách nhiệm về việc phân cấp. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về công việc được phân cấp.
4. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên với Bộ Khoa học và Công nghệ, Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ theo quy chế hoạt động của Kiểm soát viên, quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ và quy định của pháp luật.
Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng làm việc theo chế độ chuyên trách theo nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Số lượng Phó Giám đốc Quỹ không quá 03 người.
1. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Phó Giám đốc Quỹ phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm về quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng, luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, giúp Giám đốc Quỹ giám sát hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
Điều 12. Hội đồng khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là Hội đồng) do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn cho Quỹ theo từng nhiệm vụ cụ thể. Hội đồng có từ 05 đến 09 thành viên gồm các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, có chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét. Hội đồng Quản lý Quỹ căn cứ nội dung của nhiệm vụ quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng.
2. Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Tư vấn xét chọn nhiệm vụ, dự án; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được Quỹ hỗ trợ tài chính;
b) Tư vấn cho Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm hoạt động của Quỹ.
3. Hội đồng hoạt động theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng Quản lý Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
Điều 13. Nguyên tắc hỗ trợ tài chính chung
1. Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định tại Điều lệ này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được hỗ trợ tài chính của Quỹ phải sử dụng nguồn vốn của Quỹ đúng mục đích, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ tài chính của Quỹ theo một trong các hình thức: cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, hỗ trợ vốn cho một nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ.
Điều 14. Đối tượng và điều kiện cho vay trực tiếp
1. Đối tượng cho vay trực tiếp
Doanh nghiệp thực hiện các dự án:
a) Chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ;
b) Chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm mới và thương mại hóa sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngành công nghiệp công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm công nghiệp thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Triển khai thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ được ký kết tại các sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị, sự kiện kết nối cung cầu công nghệ và ngày hội khởi nghiệp quốc gia;
đ) Cải tiến, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới, mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật về khoa học và công nghệ;
e) Các hoạt động đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia, các doanh nghiệp tham gia Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa;
g) Tiếp nhận chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và đặc biệt là thương mại hóa công nghệ sau khi được phát triển trong Chương trình sản phẩm quốc gia, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác.
2. Điều kiện cho vay trực tiếp
a) Thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có dự án với mục tiêu, nội dung, sản phẩm đáp ứng mục đích hoạt động của Quỹ quy định tại Điều 3 Điều lệ này;
c) Dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, được Quỹ thẩm định, đánh giá là khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay;
d) Doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật, có đủ nguồn lực để thực hiện dự án và đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án;
đ) Có khả năng tài chính để trả nợ, đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan;
e) Tại thời điểm đề nghị vay vốn, doanh nghiệp không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và nợ thuế 01 năm trở lên theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp;
g) Đồng tiền cho vay, trả nợ là đồng Việt Nam.
3. Quỹ xem xét cho vay trực tiếp đối với các nhiệm vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 27 Điều lệ này khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Lãi suất, mức cho vay, thời hạn cho vay và đảm bảo tiền vay
1. Lãi suất cho vay trực tiếp của Quỹ trong từng thời kỳ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo Quỹ có nguồn thu để tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn vốn và phát triển vốn. Trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại khoản này, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ công bố mức lãi suất cho vay của Quỹ.
2. Mức cho vay trực tiếp đối với mỗi dự án tối đa không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của dự án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một doanh nghiệp không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
3. Thời hạn cho vay trực tiếp được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng tối đa không quá 07 năm.
4. Đảm bảo tiền vay
a) Các doanh nghiệp khi vay vốn tại Quỹ phải tuân thủ các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đối với từng dự án, Quỹ xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật;
b) Việc xác lập, thực hiện giao dịch đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 16. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thỏa thuận cho vay trực tiếp
1. Hồ sơ đề nghị vay vốn gồm có:
a) Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp;
b) Hồ sơ dự án và các văn bản, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị vay vốn tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị vay vốn; Thành lập Hội đồng xét duyệt để xem xét, ra quyết định cho vay trực tiếp. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ về hồ sơ đề nghị vay vốn. Trường hợp từ chối, Quỹ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về lý do từ chối cho vay trực tiếp.
4. Quỹ có trách nhiệm ban hành quy trình xét chọn, thẩm định, thời hạn giải quyết công việc, ra quyết định cho vay trực tiếp, giải ngân vốn vay theo nguyên tắc đảm bảo phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay và giải ngân vốn vay.
5. Thỏa thuận cho vay giữa Quỹ và doanh nghiệp phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân của Quỹ và doanh nghiệp, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về số tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, đồng tiền cho vay, phương thức cho vay, giải ngân vốn vay, lãi suất cho vay, chuyển vốn vay, thu hồi lãi, gốc vốn vay, biện pháp bảo đảm tiền vay và dự phòng, xử lý rủi ro (nếu có), hiệu lực của thỏa thuận cho vay;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên trong quá trình cho vay; cách thức giải quyết tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Nguyên tắc, điều kiện cho vay gián tiếp
1. Nguyên tắc cho vay gián tiếp
a) Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành tiêu chí và quyết định lựa chọn một số ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là ngân hàng) để ký thỏa thuận cho vay gián tiếp trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;
b) Ngân hàng áp dụng quy định pháp luật về hoạt động vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính để tiếp nhận vốn từ Quỹ;
c) Ngân hàng tự thẩm định, quyết định cho vay đối với doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 14 Điều lệ này và chịu trách nhiệm rủi ro về quyết định cho vay;
d) Ngân hàng chịu trách nhiệm trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho vay gián tiếp cho Quỹ đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ;
đ) Đồng tiền cho vay, trả nợ là đồng Việt Nam.
2. Điều kiện vay vốn gián tiếp
a) Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 14 Điều lệ này;
b) Ngân hàng chấp nhận cho vay và đáp ứng các thỏa thuận với Quỹ.
Điều 18. Lãi suất, mức, thời hạn và phí cho vay gián tiếp
1. Lãi suất cho vay gián tiếp được xác định bằng lãi suất cho vay trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ này.
2. Mức cho vay gián tiếp đối với mỗi dự án không vượt quá mức cho vay trực tiếp quy định tại khoản 2 Điều 15 Điều lệ này.
3. Thời hạn cho vay thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Điều lệ này.
4. Phí cho vay gián tiếp là khoản tiền Quỹ phải trả cho ngân hàng để thực hiện cho vay do hai bên thỏa thuận. Hội đồng Quản lý Quỹ quy định mức phí tối đa theo từng lĩnh vực và từng thời kỳ.
Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thỏa thuận cho vay gián tiếp
1. Hồ sơ doanh nghiệp đề nghị vay vốn gồm có:
a) Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp;
b) Hồ sơ dự án của doanh nghiệp và các văn bản, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 14 Điều lệ này.
2. Hồ sơ ngân hàng đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp gồm có:
a) Giấy đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp của ngân hàng;
b) Các văn bản, tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các tài liệu khác có liên quan.
3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị vay vốn tại điểm giao dịch của ngân hàng hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu có).
4. Ngân hàng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, thẩm định, ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp và gửi hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu có). Trường hợp từ chối cho vay, ngân hàng có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về lý do từ chối.
5. Quỹ tiếp nhận, đánh giá hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp và quyết định chuyển vốn cho ngân hàng để thực hiện cho vay gián tiếp. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ về hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp. Trường hợp từ chối chuyển vốn, Quỹ có văn bản thông báo cho ngân hàng về lý do từ chối.
6. Ngân hàng có trách nhiệm ban hành quy trình thẩm định, ra quyết định cho vay gián tiếp đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
7. Quỹ có trách nhiệm ban hành quy trình đánh giá, thời hạn giải quyết công việc, ra quyết định chuyển vốn cho vay gián tiếp theo nguyên tắc đảm bảo phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình cho vay gián tiếp.
8. Thỏa thuận cho vay gián tiếp giữa Quỹ và ngân hàng phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân của Quỹ và ngân hàng, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về số tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, đồng tiền cho vay, lãi suất cho vay, nhận vốn vay, hoàn trả vốn, thu hồi lãi, gốc cho vay, chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hiệu lực của thỏa thuận cho vay gián tiếp;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên trong quá trình thực hiện cho vay gián tiếp; cách thức giải quyết tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan.
9. Thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp phải được lập thành văn bản và phù hợp với thỏa thuận cho vay gián tiếp giữa Quỹ và ngân hàng theo quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 20. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ lãi suất vay
1. Đối tượng hỗ trợ lãi suất vay: Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 27 Điều lệ này.
2. Điều kiện hỗ trợ lãi suất vay
a) Thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất vay quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư các dự án, đã được tổ chức tín dụng thẩm định và chấp nhận cho vay vốn theo quy định của pháp luật và có khả năng hoàn trả vốn vay;
c) Có dự án với mục tiêu, nội dung, sản phẩm đáp ứng mục đích hoạt động của Quỹ quy định tại Điều 3 Điều lệ này;
d) Dự án chưa được hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn của Quỹ hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 21. Phương thức và mức hỗ trợ lãi suất vay
1. Phương thức hỗ trợ lãi suất vay: Quỹ thực hiện hỗ trợ lãi suất vay cho các dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
2. Mức hỗ trợ lãi suất vay được xác định bằng mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất vay mà chủ đầu tư phải trả cho tổ chức tín dụng và lãi suất cho vay của Quỹ tại cùng thời điểm. Trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định mức hỗ trợ lãi suất vay quy định tại khoản này, Hội đồng Quản lý Quỹ công bố mức hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ.
Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay gồm có:
a) Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất vay của chủ đầu tư;
b) Hồ sơ dự án của chủ đầu tư và các văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ lãi suất vay quy định tại Điều 20 Điều lệ này.
2. Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay; thành lập Hội đồng xét duyệt để xem xét, ra quyết định hỗ trợ lãi suất vay. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ về hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay. Trường hợp từ chối, Quỹ có văn bản thông báo cho chủ đầu tư về lý do từ chối hỗ trợ lãi suất vay.
4. Quỹ có trách nhiệm ban hành quy trình xét chọn, thẩm định, thời hạn giải quyết công việc, ra quyết định hỗ trợ lãi suất vay, giải ngân vốn hỗ trợ theo nguyên tắc đảm bảo phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình thẩm định, quyết định hỗ trợ lãi suất vay và giải ngân vốn hỗ trợ.
5. Thỏa thuận hỗ trợ lãi suất vay giữa Quỹ và chủ đầu tư phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân của Quỹ và chủ đầu tư, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về hình thức hỗ trợ lãi suất vay, số tiền hỗ trợ, giải ngân, hiệu lực của hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
6. Giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất vay được thực hiện 01 năm 01 lần trên cơ sở số nợ gốc chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng trong năm theo hợp đồng vay. Hồ sơ giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất vay gồm:
a) 01 bản chính Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành theo hợp đồng hoặc hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
b) 01 bản sao Hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay; Khế ước nhận nợ của chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
c) 01 bản sao Chứng từ trả nợ trong năm của chủ đầu tư đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Điều 23. Đối tượng và điều kiện bảo lãnh để vay vốn
1. Đối tượng được cấp bảo lãnh để vay vốn, bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư thực hiện các dự án thương mại hóa công nghệ sau khi được phát triển trong Chương trình sản phẩm quốc gia, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác phục vụ các chương trình ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
2. Điều kiện bảo lãnh để vay vốn
a) Thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có dự án với mục tiêu, nội dung, hồ sơ công nghệ và sản phẩm cụ thể đáp ứng mục đích hoạt động của Quỹ quy định tại Điều 3 Điều lệ này;
c) Đủ nguồn lực để thực hiện dự án;
d) Đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% vốn đầu tư tham gia dự án tại thời điểm Quỹ thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh để vay vốn;
đ) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, chủ đầu tư không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật Quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Điều 24. Mức bảo lãnh, phí bảo lãnh để vay vốn
1. Quỹ bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay của chủ đầu tư tại ngân hàng nhưng tối đa không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của dự án.
2. Phí bảo lãnh để vay vốn được tính trên số tiền vay (gốc và lãi) được bảo lãnh.
Điều 25. Giới hạn cấp bảo lãnh để vay vốn
1. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ tính trên vốn điều lệ thực có của Quỹ không vượt quá 02% đối với một khách hàng và không vượt quá 05% đối với một khách hàng và người có liên quan.
2. Tổng mức bảo lãnh của Quỹ tối đa không vượt quá 30% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bảo lãnh để vay vốn
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh để vay vốn gồm có:
a) Giấy đề nghị bảo lãnh để vay vốn của chủ đầu tư;
b) Các văn bản, tài liệu chứng minh chủ đầu tư (bên được bảo lãnh) có đủ các điều kiện được bảo lãnh để vay vốn theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ.
2. Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh để vay vốn tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị bảo lãnh để vay vốn; thành lập Hội đồng xét duyệt để xem xét, ra quyết định cấp bảo lãnh để vay vốn. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ về hồ sơ đề nghị bảo lãnh để vay vốn. Trường hợp từ chối, Quỹ có văn bản thông báo cho chủ đầu tư về lý do từ chối cấp bảo lãnh để vay vốn.
4. Quyết định bảo lãnh để vay vốn cho chủ đầu tư được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh để vay vốn giữa Quỹ, chủ đầu tư và bên nhận bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh để vay vốn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân của Quỹ, chủ đầu tư và bên nhận bảo lãnh, địa điểm, thời điểm ký hợp đồng;
b) Các thỏa thuận về hình thức bảo lãnh để vay vốn, số tiền cấp bảo lãnh, giải ngân, hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh để vay vốn;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
5. Bảo lãnh vay vốn của Quỹ được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên, địa chỉ của Quỹ, bên nhận bảo lãnh, chủ đầu tư;
b) Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;
c) Điều kiện cụ thể việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;
đ) Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để vay vốn của bên nhận bảo lãnh đối với Quỹ;
e) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư bảo lãnh; quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát sinh;
g) Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi chủ đầu tư không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho Quỹ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để vay vốn theo quy định tại Điều lệ này;
h) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan;
i) Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất cụ thể.
6. Quỹ có trách nhiệm ban hành quy trình thẩm định, ra quyết định cấp bảo lãnh để vay vốn theo nguyên tắc đảm bảo phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình thẩm định, quyết định cấp bảo lãnh để vay vốn, ban hành Quy chế về các biện pháp bảo đảm, thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm của Quỹ.
Điều 27. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ vốn của Quỹ
1. Đối tượng hỗ trợ vốn: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trên cơ sở các công nghệ nguồn và được tích hợp thành các tổ hợp công nghệ phục vụ sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia;
b) Giải mã công nghệ, làm chủ bí quyết công nghệ có xuất xứ từ các sáng chế; tiếp nhận, triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
c) Phát triển các công nghệ mới do các nhóm nghiên cứu trẻ thực hiện và ứng dụng vào sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới, ứng dụng mới, dịch vụ mới;
d) Ứng dụng, phát triển công nghệ mới theo chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm: Phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm (quy mô ngành, địa phương);
đ) Đổi mới, hoàn thiện và sáng tạo công nghệ đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến, vượt trội để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu;
e) Đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ phục vụ chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn kỹ thuật trong nước và quốc tế;
g) Nhân rộng, phổ biến, giới thiệu và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo... theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Điều kiện hỗ trợ vốn
a) Thuộc đối tượng hỗ trợ vốn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nội dung nghiên cứu và sản phẩm phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp đáp ứng mục đích hoạt động của Quỹ tại Điều 3 Điều lệ này;
c) Sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ nguồn lực triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 28. Phương thức và mức hỗ trợ vốn của Quỹ
1. Phương thức hỗ trợ vốn
Quỹ hỗ trợ vốn theo hình thức tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ vốn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27 Điều lệ này.
2. Mức hỗ trợ vốn
a) Quỹ tài trợ đến 30% vốn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 27 Điều lệ này;
b) Quỹ tài trợ đến 50% vốn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 27 Điều lệ này và thực hiện ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
c) Quỹ tài trợ đến 70% vốn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 27 Điều lệ này và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước;
d) Quỹ tài trợ đến 100% vốn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước và thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 27 Điều lệ này;
đ) Mức tài trợ cụ thể cho từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Quỹ thực hiện hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ thông qua các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn gồm có:
a) Giấy đề nghị hỗ trợ vốn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
b) Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ vốn quy định tại Điều 27 Điều lệ này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn; thành lập Hội đồng xét duyệt để đánh giá, thẩm định tính khả thi của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các điều kiện hỗ trợ vốn theo quy định tại Điều lệ này; ra quyết định hỗ trợ vốn và thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ về hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn. Trường hợp từ chối hỗ trợ vốn, Quỹ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về lý do từ chối.
4. Thỏa thuận hỗ trợ vốn giữa Quỹ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân của Quỹ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về hình thức hỗ trợ vốn, số tiền hỗ trợ, mục đích sử dụng khoản hỗ trợ, tiến độ giải ngân khoản hỗ trợ, hiệu lực của thỏa thuận hỗ trợ vốn;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
5. Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu gồm có:
- Giấy đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
- Các văn bản, tài liệu, chứng từ thanh toán liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Quỹ tiếp nhận, đánh giá tính đầy đủ hồ sơ nghiệm thu; thực hiện đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Quỹ có trách nhiệm ban hành quy trình xét chọn, tổ chức thực hiện, thời hạn giải quyết công việc, ra quyết định hỗ trợ vốn, giải ngân vốn hỗ trợ, quy trình đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc đảm bảo bình đẳng, công khai, phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình hỗ trợ vốn.
PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
Điều 30. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
1. Quỹ thực hiện phân loại nợ đối với toàn bộ dư nợ cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng có trách nhiệm phân loại nợ đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.
3. Quỹ trích lập dự phòng rủi ro cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ như sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên tổng dư nợ cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn tại thời điểm trích lập;
b) Trích lập dự phòng rủi ro cho vay trực tiếp cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ, Quỹ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể đối với dư nợ cho vay trực tiếp, mức trích từng nhóm nợ theo quy định với các tổ chức tín dụng;
c) Trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh để vay vốn cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ và kết quả thu chi tài chính hàng năm của Quỹ, Quỹ bảo lãnh để vay vốn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho những khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, tỷ lệ trích không quá tỷ lệ trích tối đa theo từng nhóm nợ theo quy định đối với các tổ chức tín dụng.
4. Ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng.
1. Nguyên tắc xử lý rủi ro
a) Việc xử lý rủi ro của Quỹ phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
b) Việc xem xét xử lý rủi ro phải căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ hồ sơ, đúng thời điểm và trình tự được quy định của Điều lệ này;
c) Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo hướng giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách nhiệm của Quỹ, bên vay và các tổ chức liên quan trong việc thu hồi khoản trả nợ vay;
d) Việc lựa chọn biện pháp xử lý rủi ro được thực hiện theo thứ tự ưu tiên, biện pháp nào không gây mất vốn hoặc ít gây mất vốn nhà nước thì được cân nhắc thực hiện trước;
đ) Một khoản nợ có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro được quy định tại Điều lệ này;
e) Tỷ lệ chấp nhận rủi ro của Quỹ dưới 05% tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
2. Các biện pháp xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay trực tiếp của Quỹ bao gồm:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ/số tiền trả nợ;
b) Gia hạn nợ vay;
c) Khoanh nợ;
d) Xóa nợ lãi;
đ) Xóa nợ gốc;
e) Bán nợ;
g) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay;
h) Các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định của pháp luật.
3. Các biện pháp xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các biện pháp xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.
4. Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay trực tiếp
a) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 2 Điều này khi rủi ro làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;
b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định các biện pháp xử lý rủi ro quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này khi rủi ro không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;
c) Quỹ xem xét, quyết định các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2 Điều này khi rủi ro không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;
d) Trường hợp tỷ lệ chấp nhận rủi ro từ 05% trở lên tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay gián tiếp
Thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý rủi ro cho vay gián tiếp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thẩm quyền xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan.
6. Sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro cho vay
a) Quỹ sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn. Trường hợp số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay, bảo lãnh để vay vốn của các khoản nợ phải xử lý, Quỹ sẽ lấy từ quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 40 Điều lệ này. Sau khi đã sử dụng hết quỹ dự phòng tài chính, nếu còn thiếu thì Quỹ hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động; trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, Quỹ hoàn nhập phần chênh lệch thừa;
b) Ngân hàng sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 32. Chế độ tài chính kế toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
3. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 33. Lập kế hoạch tài chính hàng năm
1. Hằng năm vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ;
b) Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ;
c) Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn khác;
d) Kế hoạch chi thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ;
đ) Dự kiến kế hoạch huy động từ các nguồn khác.
2. Giám đốc Quỹ tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại điểm b khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt và Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm của Quỹ để thực hiện và trình Bộ Khoa học và Công nghệ phục vụ công tác quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ.
Điều 34. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 2.000.000.000.000 VNĐ (Hai nghìn tỷ đồng) được ngân sách nhà nước cấp. Căn cứ tình hình hoạt động cụ thể của Quỹ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nguồn vốn khác
a) Kinh phí hỗ trợ vốn cho các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao Quỹ thực hiện. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và quyết định nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ theo quy định;
b) Kinh phí bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ;
c) Kinh phí hình thành từ các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp, đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài dành cho Quỹ;
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ phải được phát triển, bảo đảm an toàn vốn theo quy định đối với Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
2. Sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm b, điểm c và d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để hỗ trợ vốn cho các nhiệm vụ được hỗ trợ theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Điều lệ này.
3. Sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 1, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để cho vay ưu đãi, bảo lãnh để vay vốn.
4. Sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để hỗ trợ vốn cho các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao. Không sử dụng nguồn vốn này để chi cho các hoạt động của Quỹ.
5. Sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay.
6. Sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để để chi quản lý, điều hành Quỹ; chi thuê trụ sở, chi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ theo quy định tại Điều 36 Điều lệ này để phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
7. Sử dụng nguồn kinh phí nhàn rỗi thuộc nguồn vốn hoạt động quy định tại Điều 34 Điều lệ này để gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại nhưng phải bảo đảm an toàn vốn.
8. Không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính (trừ sử dụng vốn điều lệ và kinh phí nhàn rỗi để gửi tại các ngân hàng) và các hoạt động kinh doanh không được phép khác.
9. Không được huy động kinh phí hoạt động dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu vay thương mại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Quỹ xây dựng Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan. Quy chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Quỹ, quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Quỹ.
2. Mua sắm tài sản cố định của Quỹ
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục đầu tư, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định áp dụng theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Việc mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tổng tài sản cố định không vượt quá 05% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm mua sắm.
3. Nguyên tác trích khấu hao, chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định: Quỹ thực hiện theo quy định về khấu hao tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp.
4. Thuê, cho thuê tài sản cố định
a) Quỹ được quyền thuê, cho thuê tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền quyết định thuê, cho thuê tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định
a) Quỹ được quyền chủ động thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn vốn;
b) Thẩm quyền quyết định thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp.
6. Kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản cố định
a) Quỹ phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật;
c) Quỹ phải thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể.
7. Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a) Xác định rõ nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) và nguyên nhân chủ quan;
b) Nếu do nguyên nhân chủ quan thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật. Quỹ quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
d) Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán vào chi phí trong kỳ;
đ) Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây ra thiệt hại nghiêm trọng, Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phương án xử lý tổn thất để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Nguồn thu của Quỹ là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ
a) Thu từ hoạt động cho vay bao gồm: thu lãi từ cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và thu khác từ hoạt động cho vay;
b) Thu từ hoạt động bảo lãnh để vay vốn;
c) Thu từ hoạt động quản lý các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ.
2. Thu từ lãi tiền gửi.
3. Thu từ cho thuê, thanh lý, nhượng bán tài sản; thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra); thu phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế; thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có).
4. Thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ
a) Chi hoạt động hỗ trợ tài chính bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi hỗ trợ vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh vay vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi xét chọn, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các khoản hỗ trợ vốn; chi xử lý tài sản hình thành, tài sản trang bị và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động hỗ trợ tài chính;
b) Chi phí tiếp nhận và quản lý các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Chi trích lập dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);
d) Chi về nghiệp vụ xử lý nợ;
đ) Chi bảo hiểm, chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá;
e) Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Chi hoạt động bộ máy
a) Chi cho người lao động, người quản lý bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản chi mang tính chất tiền lương; các khoản chi để đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp; chi ăn ca; chi y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; các khoản chi khác cho cán bộ, viên chức, người lao động, người quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Chi cho hoạt động quản lý bao gồm: công tác phí; chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi cho công nghệ thông tin; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, tuyên truyền, in ấn tài liệu, lễ tân; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi giao dịch, đối ngoại, tham gia diễn đàn, mạng lưới; chi hợp tác quốc tế; chi kiểm tra, giám sát, kiểm toán; chi thuê chuyên gia, tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;
c) Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản thực hiện theo hợp đồng thuê; chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi bảo hiểm tài sản; chi mua sắm công cụ dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài sản.
3. Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Chi các khoản đã hạch toán nguồn thu nhưng thực tế không thu được; chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu; chi trả tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của Quỹ; chi xử lý khoản tổn thất tài sản theo quy định của pháp luật; chi cho công tác xã hội từ thiện; chi án phí, lệ phí thi hành án.
5. Các khoản chi phí khác.
6. Định mức chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật không có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu bảo đảm phù hợp, hiệu quả.
Quỹ thực hiện quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý, viên chức, người lao động và cộng tác viên của Quỹ theo quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với tính chất, mô hình, hoạt động của Quỹ.
Điều 40. Kết quả tài chính, phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính hằng năm của Quỹ là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính.
2. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách (nếu có), trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp lỗ từ các năm trước chưa được trừ vào thu nhập tính thuế, trường hợp tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này coi như 100%, được phân phối vào các quỹ như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích tối đa 20% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ thực có của Quỹ;
c) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của viên chức, người lao động và quỹ thưởng người quản lý của Quỹ (gồm Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên) tối đa bằng 1,5 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của người quản lý;
d) Số còn lại sau khi trích các quỹ trên (nếu có) được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển;
đ) Trường hợp chênh lệch thu - chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định thì Quỹ được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định mức trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý.
3. Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi:
a) Quỹ xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện của viên chức, người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
b) Quỹ xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện của viên chức, người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
c) Quỹ xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện của cán bộ, viên chức, người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
4. Trích lập quỹ thưởng người quản lý:
a) Quỹ xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý;
b) Quỹ xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý;
c) Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng của người quản lý.
a) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để:
- Thực hiện các dự án đầu tư phát triển của Quỹ bao gồm: đầu tư, mở rộng và phát triển hoạt động hỗ trợ của Quỹ; chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới, dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng, dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho người quản lý, viên chức, người lao động của Quỹ; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác;
- Hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Mục 3, Mục 5 Chương III Điều lệ này;
- Bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ;
b) Quỹ dự phòng tài chính được dùng theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán vào chi phí trong kỳ;
- Xử lý rủi ro cho vay, bảo lãnh để vay vốn sau khi đã sử dụng hết dự phòng rủi ro cho vay, bảo lãnh để vay vốn được trích lập từ chi phí theo quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;
- Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng tài chính, số dư của quỹ được chuyển sang năm tiếp theo, số tiền thu hồi được từ các khoản đã được xử lý rủi ro được hạch toán vào thu nhập khác của Quỹ;
c) Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho người lao động, tập thể Quỹ; thưởng cho người quản lý đối với những khoản thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng; thưởng cho cá nhân, đơn vị ngoài Quỹ có đóng góp nhiều cho hoạt động của Quỹ;
d) Quỹ thưởng người quản lý được sử dụng để thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ của người quản lý. Mức thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi cho người lao động, người quản lý; chi phúc lợi công cộng, từ thiện; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, chi chế độ cho viên chức, người lao động, người quản lý trong các ngày lễ, Tết; chi đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Quỹ và các hoạt động phúc lợi khác.
6. Việc sử dụng các quỹ phải đúng quy định, mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
a) Quỹ xây dựng, ban hành quy chế quản lý, sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật, đảm bảo dân chủ, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Quỹ và công khai trong Quỹ trước khi thực hiện;
b) Trong năm tài chính, Quỹ được chủ động tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động để có nguồn chi sử dụng các quỹ theo mục đích đã quy định;
c) Định mức chi khen thưởng viên chức, người lao động, chi phúc lợi do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.
7. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc người được Ủy quyền quyết định việc trích, tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
8. Khi kết quả tài chính trong năm bị lỗ, Quỹ được chuyển lỗ sang năm sau, thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm, nếu Quỹ không chuyển hết lỗ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Quỹ phải công bố định kỳ những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về Quỹ;
b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động hàng năm;
c) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm và danh mục các nhiệm vụ được Quỹ hỗ trợ tài chính của Quỹ;
d) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức Quỹ.
2. Quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính của Quỹ về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của Quỹ tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi hết bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của Quỹ;
c) Thay đổi người quản lý của Quỹ;
d) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý Quỹ;
đ) Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Quỹ;
e) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Giám đốc Quỹ hoặc người được ủy quyền thực hiện việc công bố thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời của thông tin được công bố.
Điều 42. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố được chấp thuận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Đồng thời, được kiểm toán bởi cơ quan Kiểm toán nhà nước theo kế hoạch (nếu có).
2. Sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, Giám đốc trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt báo cáo tài chính, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quỹ phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 43. Giám sát hoạt động của Quỹ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ về các nội dung sau đây:
a) Quản lý và sử dụng vốn điều lệ, các nguồn vốn khác, kinh phí hoạt động hằng năm và tài sản của Quỹ;
b) Kết quả hoạt động của Quỹ;
c) Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Quỹ;
d) Các nội dung giám sát liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các báo cáo của Quỹ để phát hiện các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý của Quỹ, hiệu quả hoạt động của Quỹ và có cảnh báo, giải pháp xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định, hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ.
Điều 44. Đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá hoạt động và xếp loại Quỹ hàng năm theo quy định, hướng dẫn tại khoản 3 Điều 43 Điều lệ này.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính;
b) Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án;
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo.
3. Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ.
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Quỹ. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2. Ban hành hướng dẫn quản lý các hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ; quy định, hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
3. Giao các nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho Quỹ để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ thông qua dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.
5. Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá toàn diện các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn và Điều lệ này.
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Hội đồng Quản lý Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn chế độ kế toán đối với Quỹ.
2. Chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ cấp vốn điều lệ và kinh phí cho Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Điều lệ này.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính bố trí nguồn trong kế hoạch đầu tư công để cấp vốn điều lệ và kinh phí cho Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn cơ chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý, viên chức, người lao động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với tính chất, mô hình, hoạt động của Quỹ.
Điều 49. Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Phối hợp tổ chức các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi khi Quỹ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến bộ, ngành, địa phương.
Điều 50. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí của Quỹ
1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích đã được Quỹ phê duyệt.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án phải được công bố theo quy định của Quỹ.
4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Quỹ hỗ trợ tài chính phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp
Các nhiệm vụ, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang được Quỹ hỗ trợ vốn trước khi Điều lệ này có hiệu lực thi hành sẽ tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Quyết định 1051/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành từ nguồn số dư kinh phí của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước cho đến khi nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 04/2021/QD-TTg |
Hanoi, January 29, 2021 |
ADOPTING THE CHARTER FOR ORGANIZATION AND OPERATION OF THE NATIONAL TECHNOLOGY INNOVATION FOUNDATION
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Technology Transfer dated June 19, 2017;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
At the request of the Minister of Science and Technology;
The Prime Minister hereby issues the Decision on the Charter for organization and operation of the National Technology Innovation Foundation.
Article 1. Annexed hereto is the Charter for organization and operation of the National Technology Innovation Foundation.
Article 2. This Decision shall enter into force as of March 15, 2021 and replace the Prime Minister’s Decision No. 1051/QD-TTg dated July 3, 2013 on adopting the Charter for organization and operation of the National Technology Innovation Foundation.
Article 3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, other organizations and individuals involved shall be responsible for implementing this Decision./.
|
PRIME MINISTER |
FOR ORGANIZATION AND OPERATION OF THE NATIONAL TECHNOLOGY INNOVATION FOUNDATION
(Annexed to the Prime Minister’s Decision No. 04/2021/QD-TTg dated January 29, 2021)
Article 1. Legal status, functions, legal personality of the National Technology Innovation Foundation
1. The National Technology Innovation Foundation (hereinafter referred to as Foundation) is a state-owned extra-budgetary financial fund directly controlled by the Ministry of Science and Technology, operating for non-profit purposes, performing such functions as preferential lending, offering interest rate subsidies, loan guarantees and grants (hereinafter referred to as financial support) in order for enterprises, organizations and individuals to research, apply, transfer, innovate and improve technologies.
2. The Foundation operates like a single-member limited liability company of which the charter capital is wholly held by the State.
3. The Foundation has legal personality, charter capital, a separate financial statement, a corporate seal, and accounts opened at the State Treasury and commercial banks legally operating in Vietnam under laws.
4. The Foundation’s headquarter is located in Hanoi city.
5. Its international transaction name is National Technology Innovation Foundation, abbreviated to NATIF.
Article 2. Operating principles
1. The Foundation nominates and grants financial support for technological research, application, transfer, innovation and improvement tasks and projects in an open, transparent and equal manner.
2. The Foundation grants financial support to beneficiaries covered by and meeting requirements set out in this Charter.
3. When offering financial support in the form of preferential lending and guarantee for loans, the Foundation must ensure that its charter capital is prudent.
1. Supporting enterprises in the process of transferring, innovating and improving technologies receiving transfer incentives as provided in the Law on Technology Transfer.
2. Promoting the transfer of technologies necessary for agricultural development activities at rural, mountainous and areas facing socio-economic disadvantage or extreme socio-economic disadvantage.
3. Supporting incubation of technologies, science and technology enterprises, and technology decoding.
4. Providing support for training of science and technology human resources necessary for technology transfer, innovation and improvement goals.
For the purposes of this Charter, terms used herein shall be construed as follows:
1. Loan guarantee means a commitment of the Foundation (the guarantor) to the obligee to repay the debt on behalf of the obligor in the event that the obligor defaults or does not make full and timely payment on debt obligations. The obligor must be liable for the debt that the Foundation repays on their behalf.
2. Direct lending means the Foundation’s act of directly lending enterprises funds for implementation of technology transfer, innovation or improvement projects.
3. Indirect lending means the Foundation’s act of entrusting funds to commercial banks incorporated and operated under laws so that these banks lend enterprises these funds for implementation of technology transfer, innovation or improvement projects.
4. Lending interest rate subsidy means the Foundation’s act of offering partially non-refundable subsidies on interest rates to enterprises, organizations and individuals on their loans granted by credit institutions licensed to operate in Vietnam in order for them to execute technology research, application, transfer, innovation and improvement projects.
5. Funding support or grant means the Foundation’s act of offering partially non-refundable subsidies on interest rates to enterprises, organizations and individuals on their loans granted by credit institutions licensed to operate in Vietnam in order for them to execute technology research, application, transfer, innovation and improvement projects.
6. Risk acceptance ratio means the maximum rate of risk that the Foundation can bear in case of a loss occurring. The risk acceptance ratio is measured by dividing the value of the loss leading to the decrease of the charter capital by the charter capital that the Foundation actually has at the time of determination of the risk acceptance ratio.
DUTIES, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE FOUNDATION
Article 5. Duties and powers of the Foundation
1. Receiving, handling and using funds derived from the state budget, lawful sources of funding, voluntary contributions from domestic and foreign enterprises, organizations and individuals.
2. Formulating the Foundation's annual development strategies, action plans, medium-term plans; adopting specific regulations for the Foundation's operations.
3. Taking charge of nominating tasks and projects that qualify for the Foundation's financial support. Developing regulations on financial support and deciding the rate of financial support in a transparent manner; conducting financial appraisal; inspecting and controlling the process of implementing tasks and projects, and conducting the review of the results of execution of tasks and projects funded by the Foundation.
4. Suspending the financial support or recovering the offered funds when establishing that enterprises, organizations or individuals performing the tasks and/or projects violate the regulations on the use of funds granted by the Foundation; handling complaints; initiating lawsuits against enterprises, organizations and individuals that violate contracts and agreements with the Foundation in accordance with the law.
5. Managing and using capital and assets assigned by the State and other resources prescribed in this Charter and laws.
6. The Foundation’s operations shall be subject to regulations laid down herein. The Foundation may apply the financial, wage and public asset management mechanism like a single-member limited liability company whose charter capital is wholly owned by the State in accordance with laws.
7. Cooperating with foreign entities, individuals and international organizations on issues related to the Foundation’s functions and duties in accordance with the law.
8. Using the Foundation's idle funds as deposits at commercial banks.
9. Offering funds assigned by the Prime Minister or the Minister of Science and Technology to the Foundation for tasks performed by enterprises, organizations or individuals through science and technology programs and objectives by conforming to the principles that the State budget does not provide funding for national science and technology programs or tasks that are funded by the Foundation at the same time.
Article 6. Organizational structure
The Foundation’s organizational structure is composed of:
1. Foundation’s Executive Board.
2. Comptroller.
3. Foundation’s Director and assistant apparatus.
Article 7. Foundation’s Executive Board
1. The Foundation’s Executive Board shall act under the Foundation’s name to carry out its rights and obligations under this Charter and other relevant regulations of laws.
2. The Foundation’s Executive Board is composed of the President and members. The Board has 5 to 7 members working on a full-time or part-time basis, appointed, discharged from office, dismissed, rewarded or disciplined by the Minister of Science and Technology. The President and Members of the Foundation’s Executive Board hold a term of office of 05 years and can be reappointed.
3. Duties and powers of the Foundation’s Executive Board
a) Deciding the Foundation's 5-year and annual operations strategies and plans based on the State's priority orientations for socio-economic and scientific-technological development;
b) Issuing approval decisions on annual financial statements and reports on distribution of profits, setting-aside of amounts and annual reports to the Ministry of Science and Technology after receipt of audit opinions from the comptroller;
c) Reporting to the Ministry of Science and Technology to petition the Prime Minister to approve the needs for adjustment of the charter capital to meet the technological innovation and development needs;
d) Advising the leaders of the Ministry of Science and Technology on specific mechanisms, policies and measures to support enterprises, organizations and individuals according to the Foundation's functions and duties;
dd) Managing and using the Foundation's funds to serve stated right purposes, ensuring the safety of its charter capital and capital development;
e) Deciding the promulgation of operation regulations of the Foundation;
g) Deciding on, offering, suspending financial support or recovering funding for tasks and projects in accordance with this Charter;
h) Deciding the organizational plan of the Foundation's assistant apparatus according to the provisions of this Charter; planning for placement of, appointing, discharging, recruiting, evaluating, rewarding, disciplining, paying salaries, bonuses to, setting up the reward and welfare fund, and implementing other compensation package for the Foundation's assistant apparatus;
i) Deciding the plan to build, purchase, sell, manage and use property within its competence in accordance with law;
k) Adopting the regulations for the operation and management of the Foundation according to its competence; establishing a science and technology council, hiring independent consultants to advise and select, evaluate the results of implementation of financially supported tasks and projects and other related issues;
l) Bearing responsibility to the Minister of Science and Technology and the law for the decisions of the Foundation’s Executive Board.
4. The President of the Foundation’s Executive Board is the direct representative of the ownership interests at the Foundation. The Foundation’s President of the Foundation’s Executive Board shall have the following rights and obligations:
a) Acting on behalf of the Foundation’s Executive Board to sign for capital and other resources entrusted to the Foundation by the State, enterprises, organizations and individuals;
b) Bearing responsibility for the activities of the Foundation’s Executive Board, organizing and assigning tasks to members to perform the tasks and powers delegated by the Foundation’s Executive Board;
c) Acting on behalf of the Foundation’s Executive Board to sign resolutions, decisions and documents under the jurisdiction of the Foundation's Executive Board;
d) Convening and chairing meetings of the Foundation's Executive Board and collecting opinions from members;
dd) Acting on behalf of the Foundation's Executive Board to seek the consent of the Minister of Science and Technology to appointment and discharge of its Director, Vice Director or Chief Accountant;
e) Organizing the implementation of the tasks of the Foundation’s Executive Board, monitoring and supervising the implementation of resolutions and decisions of the Ministry of Science and Technology and of the Foundation's Executive Board;
g) Taking charge of supervising, directly supervising and evaluating the performance of the Foundation's strategic objectives, operation plans, operation results, management and administration results of the Foundation's Director;
h) Where necessary, the President of the Foundation’s Executive Board authorizes one of the members of the Foundation’s Executive Board or the Director in writing to carry out its functions and duties. The delegatee shall be accountable to the President for delegated tasks;
i) Performing other tasks assigned by the Minister of Science and Technology.
5. Criteria and conditions for the President and members of the Foundation’s Executive Board:
a) The President must have an undergraduate or higher degree, acquire at least 5 years’ managerial or operational experience in one of the science, technology, finance, banking, law, economy, business administration, accounting and auditing domains;
b) Each member must have an undergraduate or higher degree, acquire managerial and operational experience in one of the science, technology, finance, banking, law, economy, business administration, accounting and auditing domains;
c) Not a wife or husband, natural father or mother, adoptive father or mother, natural or adoptive child, younger or older blood brother or sister, younger or older brother-in-law or sister-in-law of the Minister, the Deputy Minister of Science and Technology; Comptroller; Director, Vice Director and Chief Accountant.
6. Rights and responsibilities of the Foundation’s Executive Board:
a) Attending discussions, giving recommendations and votes on matters under the jurisdiction of the Foundation’s Executive Board;
b) Performing duties and activities assigned by the Foundation’s Executive Board and President;
c) Complying with resolutions of the Foundation’s Executive Board;
d) Implementing other rights and obligations as per this Charter.
7. Members of the Foundation’s Executive Board shall fully participate in operations under the regulations of the Foundation’s Executive Board; receiving wages and salaries or other remuneration and benefit packages under the regulations of the State.
8. The Foundation’s Executive Board shall use the Foundation’s assistant apparatus and corporate seal for implementing its duties and powers under this Charter. The budget for operations of the Foundation’s Executive Board shall be charged into operational costs of the Foundation’s machinery. The Foundation’s Director must satisfy eligibility conditions and be provided with equipment necessary for operations of the Executive Board.
1. The Foundation shall have one Comptroller appointed by the Minister of Science and Technology. The Comptroller works on a full-time basis, hold 3 years’ term of office and can be re-appointed but not more than 02 consecutive terms of office.
2. Eligibility standards and requirements for appointment of the Comptroller
a) Have an undergraduate or higher degree, acquire at least 3 years’ managerial or operational experience in one of the science, technology, finance, banking, law, economy, business administration, accounting and auditing domains;
b) Not a wife or husband, natural father or mother, adoptive father or mother, natural or adoptive child, younger or older blood brother or sister, younger or older brother-in-law or sister-in-law of the Minister, the Deputy Minister of Science and Technology; members of the Foundation’s Executive Board; Director, Vice Director and Chief Accountant;
c) Do not hold dual office as a Director or Director General of another enterprise.
3. Rights and obligations of the Comptroller
a) Supervising the implementation of the Foundation’s operational strategies and plans;
b) Supervising the implementation of rights and obligations of the Foundation’s Executive Board and Director at the request of the Minister of Science and Technology;
c) Reviewing financial statements, reports on financial support activities, management evaluation reports and other reports before submitting them to the Ministry of Science and Technology;
d) Preparing assessment reports and recommendations about those prescribed in points a, b and c of this clause and submitting them to the Ministry of Science and Technology and the Foundation’s Executive Board.
4. Comptroller’s responsibilities
a) Complying with laws and decisions of the Ministry of Science and Technology, and professional ethics in the course of carrying out rights and obligations prescribed in this Charter;
b) Developing activity plans and sending task fulfillment reports to the Ministry of Science and Technology;
c) Carrying out assigned rights and obligations in an honest, discreet and due manner for the benefit of the State and in the interests of the Foundation’s stakeholders.
5. Comptroller’s compensation package
a) The Comptroller shall be entitled to wages, salaries and remuneration in proportion to his/her performance and the Foundation’s operations results;
b) The Ministry of Science and Technology shall decide the rates of wages, salaries, remuneration paid to the Comptroller, depending on his/her accomplishment of assigned tasks and laws;
c) Operational costs of the Comptroller shall be charged into the Foundation’s managerial costs and expenses in accordance with laws.
1. The Foundation’s Director is the Foundation’s legal representative, appointed and discharged by the Minister of Science and Technology at the request of the President of the Foundation’s Executive Board, working on a full-time basis, holding 5-year term of office, and may be reappointed.
2. Eligibility standards and requirements for being appointed as the Foundation’s Director shall be similar to those applied to the President of the Foundation’s Executive Board in accordance with point a and c of clause 5 of Article 7 herein.
3. Rights and obligations of the Foundation’s Director
a) Governing the Foundation's activities; performing and reporting on the performance results under the decision of the President of the Foundation’s Executive Board and the Minister of Science and Technology;
b) Seeking the Executive Board’s approval decision on the operational strategy, plan, financial plan and financial statement of the Foundation in accordance with the provisions of this Charter; taking charge of implementing them once approval is obtained;
c) Seeking the Executive Board’s decision on the Operations Regulations, Internal Expenditure Regulations, Regulations on receipt of grants, contributions and other internal governance regulations of the Foundation; issuing internal administrative documents according to its competence and other regulations related to the Foundation's operations in accordance with this Charter;
d) Seeking the Executive Board’s decision on the plan for operation, staffing, organization of the governance machinery of the Foundation, and the appointment, discharge, rewarding and disciplining of the Foundation's Deputy Director, Chief Accountant, and other officeholders in accordance with this Charter;
dd) Recruiting employees, appointing and discharging officers under his/her authority;
e) Carrying out other rights and obligations assigned and authorized by the President of the Foundation’s Executive Board and the Minister of Science and Technology according to the Foundation's functions and duties.
4. Responsibilities of the Foundation’s Director
a) Complying with laws, implementing other delegated rights and assigned obligations as per this Charter;
b) Complying with resolutions and decisions of the Foundation’s Executive Board;
c) Bearing responsibility to the Foundation’s Executive Board and the Minister of Science and Technology and the law for the implementation of the delegated rights and assigned duties.
Article 10. Relationship between the Executive Board, the Comptroller and the Director General in management and governance of the Foundation
1. In the course of implementing resolutions and decisions of the Executive Board, on seeing that the Foundation’s interests are likely to be adversely affected, the Director must report to the Executive Board to seek its consent to any amendment to such resolutions and decisions. In case where the Executive Board fails to make necessary amendments, the Director must execute them and then report to the Ministry of Science and Technology to seek its decision on possible actions to be taken under its delegated authority.
2. The Director shall be responsible for periodically reporting to the Executive Board on the Foundation’s business conditions. Where necessary, the President of the Executive Board may request the Director to directly report to the Executive Board or send a representative of the Executive Board to the Foundation’s meetings.
3. The Executive Board must authorize the Director to act on its behalf to perform its duties and shall be responsible for such authorization. The Director shall be responsible to the Executive Board and laws for duties that he/she is authorized to perform.
4. The relationship between the Comptroller and the Ministry of Science and Technology, or the Foundation’s Executive Board and the Director shall be subject to operational rules and regulations of the Comptroller, the Executive Board and laws.
Article 11. Assistant apparatus
The Foundation's assistant apparatus is composed of the Deputy Director, Chief Accountant, professional division, and representative office. The Foundation’s Vice Director and Chief Accountant are appointed and discharged under the decision of the Minister of Science and Technology at the request of the President of the Foundation’s Executive Board. The Foundation’s Vice Director and Chief Accountant work on a full-time basis during the 5-year term of office and may be reappointed. The number of Deputy Directors shall be restricted to 03 persons.
1. Deputy Directors shall be charged with assisting the Director to perform their duties assigned and their authority delegated by the Director; shall be accountable to the Director and laws for performing their assigned or entrusted tasks. The Foundation’s Vice Director must have an undergraduate or higher degree, acquire at least 3 years’ managerial or governance experience in one of the science, technology, finance, banking, law, economy, business administration, accounting and auditing domains, and must meet standards and conditions prescribed in laws.
2. The Chief Accountant shall undertake the accounting work in accordance with the law on accounting, assisting the Director to supervise the Foundation's financial activities in accordance with the law on finance and accounting; shall be responsible to the Director, to the President of the Foundation’s Executive Board and to the law for the performance of assigned tasks and delegated powers. The Chief Accountant must satisfy eligibility standards and requirements stipulated in the Law on Accounting and other relevant regulations of laws.
3. The professional division and the representative office shall be decided by the Foundation’s Executive Board.
Article 12. Science and technology council
1. The Science and Technology Council (hereinafter referred to as the Council) is established according to the decision of the President of the Foundation’s Executive Board at the request of the Director to give counsels according to specific tasks. The Council has from 05 to 09 members, including science and technology experts, economic experts or managers with practical experience and profound expertise in the field covering the proposed tasks. The Foundation’s Executive Board must, based on specific tasks, decide the number of members and participants in the Council.
2. The Council shall take on the following duties:
a) Offering counsels on selection of tasks and projects; evaluating and testing the results of implementing tasks and projects funded by the Foundation;
b) Advising the Foundation’s Executive Board and the Director on formulating and implementing the Foundation’s long-term, midterm and annual strategies and plans.
3. The Council shall operate under the Regulations decided by the Foundation’s Executive Board at the Director’s request, receiving remuneration and other benefits according to the regulations of the Foundation’s Executive Board in accordance with the provisions of laws. The Council shall be automatically dissolved after fulfillment of its assigned tasks.
FOUNDATION’S FINANCIAL SUPPORT ACTIVITIES
Article 13. General principles
1. The Foundation's financial support activities shall be performed according to the agreements between the Foundation and enterprises, organizations or individuals in accordance with the regulations of this Charter.
2. Enterprises, organizations and individuals receiving the Foundation's financial support must use funds for the right purposes, in an efficient manner and in accordance with the provisions of law.
3. Enterprises, organizations and individuals may receive financial support from the Foundation in one of the forms: preferential loans, interest rate subsidies, loan guarantees and grants for specific scientific and technological tasks and projects.
Article 14. Qualified borrowers and requirements
1. Qualified borrowers
Enterprises executing the following projects:
a) transfer, innovation and improvement of technologies receiving transfer incentives as provided in the Law on Technology Transfer;
b) Technology transfer, new product development and product commercialization in the high-technology agriculture and industry sectors approved by the Prime Minister;
c) Technological innovation, production of industrial products on the list of supporting industrial products prioritized for development approved by the Prime Minister;
d) Implementation of technology transfer contracts signed at technology exchanges, technology and equipment markets, technology supply-demand connection events and national startup festivals;
dd) Innovation and improvement of technologies, development of new products, production expansion for innovative startups and science and technology enterprises in accordance with the laws on science and technology;
e) Technology innovation activities for enterprises that win the National Quality Award, enterprises participating in the Production and Quality Improvement Program;
g) Receipt, transfer, innovation and improvement of technologies and especially commercialization of technologies after being developed in the National Product Program, the National Technology Innovation Program, the National Program for High Technology Development and other national-level science and technology programs.
2. Requirements
a) Loan applicants must be classified as qualified borrowers referred to in clause 1 of this Article;
b) Having the project of which objectives, contents and products meet the Foundation's operating purposes as prescribed in Article 3 of this Charter;
c) The project must be approved by the competent authority in accordance with laws, verified and evaluated by the Foundation as a feasible project capable of repaying the loan;
d) The enterprise applying for a loan is established in accordance with laws, has sufficient resources to implement projects and ensures that the equity participation makes up at least 20% of total investment capital in order for its project to be executed;
dd) Having financial capability to repay debts and meeting regulations on loan security under the provisions of this Decision and relevant laws;
e) At the time of application for a loan, the enterprise has no bad debts to credit institutions and outstanding tax liabilities for a period of 1 year or more in accordance with the Law on Tax Administration. In case of outstanding tax debts incurred due to objective reasons, the enterprise must obtain certification of this situation from the directly supervisory tax authority;
g) The currency unit used for lending and debt repayment transactions must be Vietnamese dong.
3. The Foundation shall consider granting direct loans for implementation of the tasks specified in Clause 1, Article 27 of this Charter when the requirements specified in Clause 2 of this Article are fully met.
Article 15. Lending interest rate, loan amount, loan term and loan guarantee
1. The Foundation's direct lending interest rate varying over periods of time shall be determined according to the principle of ensuring that the Foundation has sufficient revenues to exercise its financial autonomy, assuring capital prudence and development. Over periods of time, according to the principles of determining interest rates specified in this Clause, the President of the Foundation’s Executive Board shall announce the Foundation's lending interest rates.
2. The maximum direct loan amount for each project shall not exceed 80% of total project investment. The Foundation's total loan amount that an enterprise may take out must not exceed 15% of the Foundation's actual charter capital.
3. The direct loan term shall be determined in accordance with the enterprise's ability to recover capital, solvency and the specific conditions of each project, but must not exceed 07 years.
4. Loan guarantee
a) In order to be granted loans, enterprises must comply with loan security measures. Depending on projects, the Foundation must consider making the relevant decisions on specific loan security measures in line with the actual context and regulations of laws;
b) Formation and execution of secured transactions and disposal of collateral must be subject to the provisions of law on secured transactions and other relevant legislation.
Article 16. Documentation requirements and procedures for direct lending and direct loan agreements
1. Loan application must include the followings:
a) Loan application form;
b) Project documentation and documents or records proving that the loan applicant qualifies for a loan under the provisions of Article 14 herein.
2. Enterprises submit the application package for loans at the Foundation’s main office or on its website (if any).
3. The Foundation receives and reviews the completeness of loan application documents; establishes the Review Council to consider whether a direct loan approval decision is issued. Where necessary, the Foundation hires an independent consultant or establishes the Science and Technology Council advising the Foundation on loan applications. In case of refusal to grant a loan, the Foundation shall inform the applicant enterprise of clear reasons for such refusal.
4. The Foundation shall be responsible for adopting regulations on nomination, selection, review and assessment procedures, processing duration, and making its decision on whether a loan application is approved, and making disbursement according to the principles of clear distinction of responsibilities and obligations of individuals or organizations involved in the process of reviewing and deciding loans and disbursing borrowed funds.
5. The loan agreement between the Foundation and the borrowing enterprise must be made in writing, must comply with the provisions laid down herein, and must contain the following main information:
a) Information about the legal personalities of the Foundation and the borrowing enterprise, the place and time of entry into such agreement;
b) Terms and conditions of loan amount, purposes, term, currency unit, lending approach, loan disbursement method, lending interest rate, loan transition, interest recovery, loan principal, loan security and risk provision and management (if any), validity of the loan agreement;
c) Rights, duties and liabilities of each party involved in the indirect lending process; method for resolving disputes or difficulties arising from the process of implementation of the agreement and other arrangements in conformity with the Foundation’s managerial requirements;
d) In addition to those prescribed in point a, b and c of this clause, contracting parties may reach other agreements in compliance with the provisions laid down herein and other relevant laws.
Article 17. Principles and requirements
1. Principles
a) The Foundation’s Executive Board should issue the criteria for selection of and decides on a number of commercial banks (hereinafter referred to as banks) to sign the indirect loan agreements at the request of the Foundation’s Director;
b) Banks shall apply laws on borrowing of funds by credit institutions and financial organizations in order to receive funds from the Foundation;
c) Banks shall have autonomy in conducting the review before deciding whether lending is approved as defined in clause 1, point a and b of clause 2 of Article 14 herein, shall bear responsibility for any risk incurred from their lending approval decisions;
d) Banks shall be held responsible for repaying principal and interest in full to the Foundation by the maturity date agreed upon with the Foundation;
dd) The currency unit used for lending and debt repayment transactions must be Vietnamese dong.
2. Requirements
a) Enterprises must meet the provisions laid down in clause 1, point a and point b of clause 2 of Article 14 herein;
b) Banks agree to grant loans and meet agreements with the Foundation.
Article 18. Lending interest rate, loan amount, term and fees
1. The indirect lending interest rate shall be equal to the direct loan interest rate specified in Clause 1, Article 15 of this Charter.
2. The indirect loan amount for each project shall not exceed the direct loan amount specified in clause 2 of Article 15 herein.
3. The loan term shall be subject to the provisions of clause 3 of Article 15 herein.
4. Indirect lending fee is an amount that the Foundation must pay to banks to serve lending purposes as agreed upon by both contracting parties. The Foundation’s Executive Board shall regulate the maximum fees charged in specific sectors and over periods of time.
Article 19. Documentation requirements and procedures for indirect lending and indirect loan agreements
1. Application documentation for borrowing of funds shall include:
a) Loan application form;
b) Project documentation of the borrowing enterprise and documents or records proving that the loan applicant qualifies for a loan under the provisions of clause 1, point a and b of clause 2 of Article 14 herein.
2. The designated bank’s application package for an indirect loan shall be composed of the followings:
a) Application form;
b) Documents defined in point b of clause 1 of this Article and other relevant ones.
3. Enterprises submit the application package for loans at the Foundation’s transaction offices or by post or on its website (if any).
4. Banks shall be responsible for receiving loan applications, reviewing them before making decisions on approval of the loans to requesting enterprises, and sending indirect loan requests to the Foundation’s main office or by post or on its website (if any). In case of refusal to grant loans, banks shall inform the applicant enterprise of clear reasons for such refusal.
5. The Foundation shall be held responsible for receiving and reviewing indirect loan requests and deciding whether funds used as indirect loans are transmitted to requesting banks. Where necessary, the Foundation may hire an independent consultant or establish the Science and Technology Council advising the Foundation on indirect loan requests. In case of refusal to transmit such funds, the Foundation must inform the requesting banks in writing of clear reasons for such refusal.
6. Banks shall assume responsibility for adopting procedures for review and grant of decisions on indirect lending according to the public disclosure and transparency principles.
7. The Foundation shall be held responsible for issuing regulations on review procedures, processing duration and making decisions on transmission of indirect loans according to the principles of the clear distinction of responsibilities and obligations of parties involved in the indirect lending process.
8. Indirect loan agreement between the Foundation and banks shall be made in writing, must comply with the provisions laid down herein, and must contain the following basic information:
a) Information about the legal personalities of the Foundation and the requesting bank, place and time of entry into the loan agreement;
b) Agreement on loan amount, purposes, term, currency unit, interest rate, method for receiving funds, repaying loans, recovery of principal and interest, transformation of overdue debts, rescheduling of debt repayment term and effect of indirect loan agreement;
c) Rights, obligations and liabilities of each party involved in the indirect lending process; method for resolving disputes or issues arising from the process of implementation of the loan agreement and other arrangements in conformity with the Foundation’s managerial requirements;
d) In addition to those prescribed in point a, b and c of this clause, contracting parties may reach other agreements in compliance with the provisions laid down herein and other relevant laws.
9. The loan agreements between banks and enterprises must be made in writing and must be consistent with the indirect loan agreements between the Foundation and banks as provided in clause 8 of this Article.
Section 3. INTEREST RATE SUBSIDY
Article 20. Qualified beneficiaries and requirements
1. Qualified beneficiaries: Meeting the regulations laid down in clause 1 of Article 14; clause 1 of Article 27 herein.
2. Requirements
a) Candidates for such subsidy must be classified as those referred to in clause 1 of this Article;
b) Enterprises, organizations and individuals are investors in projects, and have been assessed as qualified for loans as per laws and capable of repaying loans;
c) Having projects of which objectives, contents and products meet the Foundation's operating purposes as prescribed in Article 3 of this Charter;
d) Projects have not yet obtained financial support from the Foundation's funding sources or the state budget.
Article 21. Methods or approaches and subsidy rate
1. Methods or approaches for offering lending interest rate subsidy: The Foundation may provide interest rate subsidies for projects that have been completed, put to use, or have partially or wholly repaid loans to credit institutions.
2. The interest rate subsidy rate shall be determined by the positive interest rate difference between the interest rate at which the investor must repay the loan to the credit institution and the interest rate the Foundation applies at the same time. Over periods of time, according to the principles of determining interest rate subsidy rates specified in this Clause, the Foundation’s Executive Board shall announce the Foundation's lending interest rate subsidy rates.
Article 22. Documentation requirements and procedures for offer of interest rate subsidies
1. Application package for interest rate subsidy shall comprise the followings:
a) Application form;
b) Project documentation of the applicant investor and documents or records proving that the applicant enterprise meets requirements stated in the provisions of Article 20 herein.
2. Investors submit their application package for interest rate subsidies at the Foundation’s main office or by post or on its website (if any).
3. The Foundation receives and checks whether all of required documents are submitted; establishes the Review Council to consider whether the interest rate subsidy is approved. Where necessary, the Foundation may hire an independent consultant or establish the Science and Technology Council advising the Foundation on application packages for interest rate subsidies. In case of refusal, the Foundation shall inform the applicant investor of clear reasons for such refusal.
4. The Foundation shall be responsible for adopting regulations on nomination, selection, review and assessment procedures, processing duration, and making its decision on whether a interest rate subsidy is approved, and making disbursement on such subsidy according to the principles of clear distinction of responsibilities and obligations of individuals or organizations involved in the process of reviewing and deciding interest rate subsidies and disbursing such subsidies.
5. The subsidy agreement between the Foundation and the investor must be made in writing, must comply with the provisions laid down herein, and must contain the following main information:
a) Information about the legal personalities of the Foundation and the investor, place and time of entry into the subsidy agreement;
b) Agreements on the form of loan interest rate subsidies, subsidy amount, disbursement, effectiveness of the interest rate subsidy agreement;
c) Rights, obligations and liabilities of each party involved; method for dealing with disputes or issues arising from the process of implementation of the agreement and other arrangements according to the Foundation’s managerial requirements;
d) In addition to those prescribed in point a, b and c of this clause, contracting parties may reach other agreements in compliance with the provisions laid down herein and other relevant laws.
6. Disbursement on the interest rate subsidy must be made once a year, depending on the amount of principal that the borrowing investor pays to the lending credit institution within the contractual year according to the loan agreement. Disbursement documents shall include the followings:
a) 01 principal copy of the report on the pre-commissioning testing of the contractually completed project or project item completed and put to use;
b) 01 duplicate copy of the interest rate subsidy agreement; debt covenant between the borrowing investor and the lending credit institution;
c) 01 duplicate copy of the certificate of repayment of debts in the year in question by the investor to the lending credit institution.
Article 23. Qualified obligors and requirements
1. Qualified obligors to loans, including: Enterprises, organizations and individuals that are investors implementing technology commercialization projects after these projects are developed in the National Product Program, the National Technology Innovation Program, the National Program for High Technology Development and other scientific and technological programs and tasks serving the needs of the programs obtaining socio-economic development incentives.
2. Requirements
a) Applicants for loan guarantees must be classified as qualified obligors referred to in clause 1 of this Article;
b) Having the projects of which objectives, contents, technological documents and products meet the Foundation's operating purposes prescribed in Article 3 of this Charter;
c) Having sufficient resources for execution of projects;
d) Ensuring the equity participation in a project making up at least 20% of total investment capital at the time of the Foundation’s review of application before grant of approval for the loan guarantee;
dd) At the time of application for a loan guarantee, the investor has no tax debts for a period of 1 year or more in accordance with the Law on Tax Administration, and no bad debts to any credit institution.
Article 24. Loan guarantee rate and fee
1. The Foundation provides guarantee for a part or the whole of the investor's loan granted by the bank on condition that the value of such guarantee does not exceed 80% of total investment in a project.
2. Loan guarantee fee is calculated on the basis of guaranteed loan amount (including principal and interest).
Article 25. Loan guarantee limit
1. The proportion of the Foundation’s total credit guarantee rate to its actual charter capital shall not exceed 02% per each customer and 05% per each customer and person related to that customer.
2. The Foundation's total loan guarantee rate must not exceed 30% of the Foundation's actual charter capital.
Article 26. Documentation requirements, procedures and processes for provision of loan guarantees
1. Loan guarantee application package must comprise the followings:
a) Application form;
b) Documents and records proving that the investor (the obligor) meets the conditions for eligibility for loan guarantee as prescribed in Article 23 of this Charter and other relevant ones in accordance with the Foundation's regulations.
2. Investors submit their application package for loan guarantee at the Foundation’s main office or by post or on its website (if any).
3. The Foundation receives and reviews the completeness of loan guarantee application documents; establishes the Review Council to consider whether an approval decision on loan guarantee is issued. Where necessary, the Foundation may hire an independent consultant or establish the Science and Technology Council advising the Foundation on loan guarantee application documents. In case of refusal, the Foundation shall inform the applicant investor of clear reasons for such refusal.
4. The loan guarantee decision issued to the investor is made in writing in the form of a loan guarantee agreement between the Foundation, the investor and the obligee. The loan guarantee agreement contains the following basic information:
a) Information about the legal personalities of the Foundation, the investor, the obligee, the place and time of conclusion of the agreement;
b) Agreements on the loan guarantee form, amount, disbursement, effectiveness of the loan guarantee agreement;
c) Rights, obligations and liabilities of each party involved; method for dealing with disputes or issues arising from the process of implementation of the agreement and other arrangements according to the Foundation’s managerial requirements;
d) In addition to those prescribed in point a, b and c of this clause, contracting parties may reach other agreements in compliance with the provisions laid down herein and other relevant laws.
5. The Foundation’s loan guarantee shall be expressed in writing in the form of guarantee certificate. The guarantee certificate shall be comprised of the following basic information:
a) Names, addresses of the Foundation, the obligee and the investor;
b) Date of issuance of the guarantee certificate, obligations to repay principal and interest;
c) Specific conditions for discharge of guarantee obligations;
d) Validity period of the guarantee certificate;
dd) Documents pertaining to the request for the Foundation's payment of guarantee obligations to the obligee;
e) Rights, obligations and responsibilities of the parties involved in the process of carrying out clauses prescribed in the guarantee certificate; stipulations about disputes and handling of disputes that may arise;
g) Debt recovery measures that the obligee must take after the investor fails to repay debts or has not fully repaid debts to the obligee, and the method of proving that such measures have been taken before notifying the Foundation to request it to fulfill its loan guarantee obligations under this Charter;
h) Other matters as agreed upon between involved parties;
i) Guarantee certificate that is amended, supplemented or abolished if involved parties enter into specific agreements.
6. The Foundation shall be responsible for adopting the procedures for review of application for and issuance of decisions to provide loan guarantees according to the principle of ensuring clear separation of responsibilities and obligations of individuals and organizations involved in the process of reviewing application for and deciding to provide loan guarantees, and issuing the Regulations on security measures, authority to decide specific security measures of the Foundation.
Article 27. Qualified grantees and requirements
1. Qualified grantees: Enterprises, organizations and individuals performing scientific and technological tasks:
a) Developing new technologies, advanced technologies and high technologies on the basis of source technologies and integration into technological combinations serving the production of key, main and national products;
b) Decoding technologies, mastering technological know-how originated from inventions; acquiring and implementing pilot production projects through national science and technology programs;
c) Developing new technologies by young research groups and applying them to trial production of new products, applications and services;
d) Applying and developing new technologies to adapt to the manufacturing value chain: Serving the manufacturing of national, key and main products (at the industry or local scale);
dd) Innovating, perfecting and creating technologies meeting advanced and outstanding technical standards and regulations to manufacture high value-added products to join the global production chain;
e) Training science and technology officers necessary for technology transfer, application and development purposes; hiring national and international technical consultants;
g) Multiplying, disseminating, introducing and transferring technologies necessary for development purposes in rural, mountainous, island areas, etc. in accordance with the Law on Technology Transfer.
2. Requirements
a) Candidates for such funding must be classified as qualified grantees referred to in clause 1 of this Article;
b) Research contents and products that directly serve the demands of innovation and improvement of technology, productivity, quality and competitiveness of products and goods of enterprises must meet the Foundation's operating purposes stated in Article 3 of this Charter;
c) Products obtained from performing science and technology tasks are capable of being applied to production and business activities;
d) Enterprises, organizations and individuals must have sufficient resources to perform scientific and technological tasks.
Article 28. Funding approaches and grant rates
1. Funding approaches:
The Foundation shall fund scientific and technological tasks meeting the conditions prescribed in Article 27 herein in the form of partially or wholly non-refundable grants.
2. Grant rates
a) The Foundation shall offer a grant equaling up to 30% of total fund for scientific and technological tasks meeting the conditions prescribed in clause 2 of Article 27 herein;
b) The Foundation shall offer a grant equaling up to 50% of total fund for scientific and technological tasks meeting the conditions prescribed in clause 2 of Article 27 herein and performed in areas facing socio-economic disadvantage or extreme socio-economic disadvantage;
c) The Foundation shall offer a grant equaling up to 70% of total fund for scientific and technological tasks meeting the conditions prescribed in clause 2 of Article 27 herein and for national-level scientific and technological tasks classified as prioritized or key ones by the State;
d) The Foundation shall offer a grant equaling up to 100% of total fund for national-level scientific and technological tasks classified as prioritized or key ones by the State and performed in areas facing socio-economic disadvantage or extreme socio-economic disadvantage provided that they meet regulations laid down in clause 2 of Article 27 herein;
dd) The particular grant for a and technological task shall be decided by the President of the Foundation’s Executive Board at the request of the Director.
3. The Foundation shall offer enterprises, organizations and individuals the grants that the Prime Minister or the Minister of Science and Technology assigns through scientific and technological programs and tasks in accordance with regulations and instructions of the Ministry of Science and Technology and other relevant legislative documents.
Article 29. Documentation requirements, processes and procedures for offer of grants
1. Application documentation for funding support shall be composed of the followings:
a) Application form submitted by enterprises, entities or persons;
b) Documentation on scientific and technological tasks and other documents or records proving that the applicant enterprise, entity or person meets the funding support requirements prescribed in Article 27 herein.
2. Applicant enterprises, entities or persons submit application packages for funding support at the Foundation’s main office or by post or on its website (if any).
3. The Foundation receives and checks the adequacy of application documentation for funding support; establishes the Review Council to assess and inspect the feasibility of the scientific and technological task and the funding support conditions prescribed herein; issues a decision on approval of funding support and informs the applicant enterprise, entity or person of this. Where necessary, the Foundation may hire an independent consultant or establish the Science and Technology Council advising the Foundation on funding support application documents. In case of refusal, the Foundation shall inform the applicant enterprise, entity or person of clear reasons for such refusal.
4. The funding support agreement between the Foundation and the grantee enterprise, entity or person must be made in writing, must comply with the provisions laid down herein, and must contain the following main information:
a) Information about the legal personalities of the Foundation and the grantee enterprise, entity or person, the place and time of conclusion of such agreement;
b) Contractual arrangements regarding funding support form, amount, purposes of the grant and grant disbursement and effect of the funding support agreement;
c) Rights, obligations and liabilities of each party involved; method for dealing with disputes or issues arising from the process of implementation of the agreement and other arrangements according to the Foundation’s managerial requirements;
d) In addition to those prescribed in point a, b and c of this clause, contracting parties may reach other agreements in compliance with the provisions laid down herein and other relevant laws.
5. Assessing and testing the accomplishment of a scientific and technological tasks
a) Task accomplishment assessment and testing documentation shall comprise the followings:
- Application form submitted by enterprises, entities or persons;
- Documents, records evidencing relevant payments.
b) The Foundation receives and checks the adequacy of task accomplishment testing documents; conducts the assessment and testing of accomplishment of the scientific and technological task.
6. The Foundation shall be responsible for adopting regulations on nomination, selection procedures, implementation, processing duration, and grant of decision on whether a funding support application is approved, and processes for review and testing of accomplishment of the scientific and technological tasks according to the principles of ensuring equality, transparency and clear separation of responsibilities and obligations of persons and entities involved in the funding support process.
DEBT CLASSIFICATION, CREATION OF RISK PROVISIONS AND RISK MANAGEMENT
Article 30. Debt classification and creation of risk provisions
1. The Foundation shall classify all outstanding debts incurred from direct lending or loan guarantee transactions in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam on debt classification towards credit institutions.
2. Banks shall be responsible for classifying all outstanding debts incurred from indirect lending transactions in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam on debt classification towards credit institutions.
3. The Foundation shall set aside funds as provisions for risks incurred from direct lending or loan guarantee transactions which should be charged into the Foundation’s operating costs and expenses as follows:
a) Creating a general risk provision equaling 0.75%/year as much as total outstanding debt arising from indirect lending or loan guarantee transactions that accrues till the risk provisioning time;
b) Creating provisions for specific direct lending risks: Based on the results of debt classification, the Foundation shall create specific provisions for risks arising from outstanding direct loan balances, risk provisioning rates relevant to specific groups of debts in accordance with the regulations of credit institutions;
c) Creating risk provisions for specific loan guarantees: Based on debt classification results, annual revenues and spending of the Foundation, the Foundation providing loan guarantees shall create specific provisions for risks arising from debts that the Foundation pays on behalf of the obligors at the rates which do not exceed the maximum provisioning rates relevant to specific groups of debts in accordance with the regulations of credit institutions;
4. Banks shall set aside funds for provisions for risks arising from outstanding debts incurred from indirect lending transactions in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam regarding the creation of provisions for risks of credit institutions.
1. Principles
a) The Foundation’s management of risks must ensure conformance to regulations of laws;
b) The risk management must be considered based on the causes of risks, risk levels, production and business condition, financial condition, debt repayment capabilities of enterprises, and must adhere to the principles of ensuring conformance to documentation requirements, procedures and processes prescribed herein;
c) The risk management shall be carried out in the direction of minimizing damage to the State, and relating responsibilities of the Foundation, borrowers and related organizations to the recovery of debts;
d) Risk management measures shall be selected according to the order of priority in which those that do not lead to loss of funds or result in loss of a small amount of funds would be preferred;
dd) A debt may be managed by applying multiple measures prescribed herein;
e) Risk acceptance ratio of the Foundation must be less than 05% by the end of the financial year in question.
2. Risk management measures against outstanding debts arising from the Foundation’s direct lending transactions, including:
a) Rescheduling of debt repayment term/debt repayment amount;
b) Debt maturity extension;
c) Debt relief;
d) Loan interest cancellation;
dd) Loan principal cancellation;
e) Debt sale;
g) Disposal of property put up as collateral for debts;
h) Other risk management measures prescribed in laws.
3. Risk management measures against outstanding debts arising from indirect loans shall be subject to the regulations of the State Bank of Vietnam on measures for management of risks arising from credit operations.
4. Authority over management of direct loan risks
a) The Prime Minister shall consider deciding on the measures to manage risks in accordance with the provisions of Points dd, e, and g, Clause 2 of this Article if these risks inflict any reduction in the Foundation's charter capital;
b) The Minister of Science and Technology shall consider deciding on the measures to manage risks in accordance with the provisions of Points c, d and dd of Clause 2 of this Article if these risks do not result in any reduction in the Foundation's charter capital;
c) The Foundation shall consider deciding on the measures to manage risks in accordance with the provisions of Points a, b, e, g and h of Clause 2 of this Article if these risks do not inflict any reduction in the Foundation's charter capital;
d) If the risk acceptance ratio is at least 05% at the end of the financial year in question, the Ministry of Science and Technology shall take charge of cooperating with the Ministry of Finance in reporting to the Prime Minister to seek his decision.
5. Authority over management of indirect loan risks
Authority to decide risk management measures against outstanding debts arising from indirect loans shall be subject to the regulations of the State Bank of Vietnam on authority to manage risks arising from operations of credit institutions and those of relevant laws.
6. Use of provisions against lending risks
a) The Foundation may use provisions against direct lending or loan guarantee risks. In case where the amount of a risk provision is not enough to manage all lending or loan guarantee risks with respect to debts that need to be disposed of, the Foundation can take additional money from the financial reserve fund as prescribed in Clause 5, Article 40 of this Charter. If the provision amount is insufficient even after using the financial reserve fund up, the Foundation shall directly record the deficit of such provision amount into its operating expenses; in case where the set-aside provision amount is greater than the provision amount to be set aside, the Foundation shall reversely record the surplus;
b) Banks shall use provisions for management of risks arising from outstanding indirect loan debts in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam regarding the use of provisions for risks arising from credit operations.
7. The Ministry of Science and Technology shall provide specific instructions about the Foundation’s risk management mechanism.
FINANCIAL, ACCOUNTING, AUDITING AND REPORTING REGIMES
Article 32. Financial and accounting regimes
1. The Foundation shall be responsible for performing accounting duties prescribed in law and according to the instructions given by the Ministry of Finance.
2. The Foundation’s financial year starts on January 1 and ends on December 31 each year.
3. The Foundation’s accounting machinery must be organized under laws on accounting.
Article 33. Annual financial planning
1. Every year, at the time of making the State budget revenue and expenditure estimate, based on the accomplishment of the previous year's tasks, and the plan year’s operational plan, objectives and purposes of the Foundation, the Foundation’s Director shall make its operational and financial plan, including the following information:
a) Plan to perform financial support activities by using financial support from the Foundation's charter capital;
b) Plan to carry out funding support for enterprises, organizations and individuals executing science and technology programs and tasks assigned by the Prime Minister, the Ministry of Science and Technology to the Foundation by using the state budget funds for the development of science and technology;
c) Plan to perform financial support activities by using other capital sources;
d) Plan for regular spending of the Foundation's governance machinery;
dd) Proposed plan for mobilization of funds from other sources.
2. The Foundation’s Director shall consolidate demands for funds for execution of scientific and technological programs and tasks prescribed in point b of clause 1 of this Article and submitting them to the President of the Foundation’s Executive Board to seek his/her approval, and to the Ministry of Science and Technology in order for them to be integrated into the annual state budget estimates.
3. The President of the Foundation’s Executive Board shall approve the Foundation's annual operational plan and financial plan in order for them to come in use and submit them to the Ministry of Science and Technology to serve the purposes of management, monitoring and evaluation of the effectiveness of the Foundation's operations.
1. The Foundation’s minimum charter capital is VND 2,000,000,000,000 (Two thousand billion dong) allocated by the state budget. Based on the specific operational conditions of the Foundation, the Minister of Science and Technology shall petition the Prime Minister to consider issuing the decision on the adjustment of the Foundation's charter capital after consulting the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.
2. Other funding sources
a) Funds for funding support for scientific and technological programs and tasks assigned by the Prime Minister and the Minister of Science and Technology to the Foundation. Each year, the Ministry of Science and Technology shall consider deciding the needs for the Foundation's capital from the state budget for scientific and technological development activities according to regulations;
b) Additional funds derived from the Foundation’s income;
c) Funds obtained from legitimate grants, aids, voluntary contributions of domestic and foreign enterprises, organizations and individuals;
d) Other legitimate funding sources prescribed in laws.
Article 35. Principles of management and usage of the operating budget
1. The charter capital must be developed, ensuring capital safety in accordance with the regulations applicable to extra-budgetary financial funds.
2. Using the funding sources specified at Points b, c and d, Clause 2, Article 34 of this Charter as funding support for the tasks qualifying the support according to the provisions of Articles 27 and 28 of this Charter.
3. Using the funding sources specified in Clause 1, point b, c and d of clause 2 of Article 34 of this Charter as preferential loans or loan guarantees.
4. Using the funding sources prescribed in point a of clause 2 of Article 34 herein as funding support for scientific and technological programs and tasks assigned by the Prime Minister and the Minister of Science and Technology. Using these funds for the Foundation’s operations shall be prohibited.
5. Using the funding sources specified in point b, c and d of clause 2 of Article 34 of this Charter as funding support or lending interest rate subsidies.
6. Using the funding sources specified at Points b, c and d, Clause 2, Article 34 of this Charter as operating costs and expenses of the Foundation; costs and expenses for renting of working offices, investment and purchase of fixed assets and means or tools under the provisions of Article 36 herein for the Foundation's operations.
7. Using idle funds belonging to the operating budget as prescribed in Article 34 of this Charter as saving deposits at commercial banks provided that capital prudence must be ensured.
8. Prohibiting the use of the operating budget for the purposes of currency trades, securities investment, real estate business and financial investment (except for using the charter capital and idle funds as deposits at banks) and other unpermitted business activities.
9. Prohibiting the mobilization of operating funds in the form of receiving deposits from organizations and individuals; the issuance of promissory notes, bonds and commercial bills of domestic and foreign organizations and individuals.
1. The Foundation shall develop the Regulations on the management of the purchase and management of fixed assets and submit them to the President of the Foundation’s Executive Board to seek his/her approval in accordance with this Charter and relevant laws. The Regulations must clearly define the coordination of each managerial division of the Foundation, clearly prescribing the compensation responsibility of each division or individual for damage, loss of property or damage to the Foundation.
2. Fixed asset purchases
a) Authority to decide the investment and purchase of fixed assets, standards, norms, order and procedures for investment, procurement and repair of fixed assets shall be subject to regulations covering that of single-member limited liability companies of which the charter capital is wholly held by the State, ensuring public disclosure, transparency, cost efficiency and effectiveness;
b) The purchase of fixed assets serving the purposes of the Foundation's operations shall comply with the principles that the residual value of total fixed assets does not exceed 05% of the actual charter capital of the Foundation at the time of purchase.
3. Principles of depreciation, regulations on management, use and period of depreciation of fixed assets: The Foundation shall carry out these activities in compliance with regulations on depreciation of fixed assets applicable to enterprises.
4. Leasing and renting fixed assets
a) The Foundation shall be entitled to rent and lease fixed assets on the principles of ensuring efficiency, conservation and development of capital in accordance with the laws on enterprises;
b) Authority to decide the leasing and renting of fixed assets shall be subject to regulations applied to single-member limited liability companies of which the charter capital is wholly held by the State.
5. Disposing of, transferring and selling fixed assets
a) The Foundation shall have the autonomy in disposing of, transferring, or selling fixed assets that are technically out of date, are not needed any more, cannot be used or are used ineffectively to recover capital according to the principles of ensuring public disclosure, transparency and capital prudence;
b) Authority to decide the disposal, transfer or sale of fixed assets shall be subject to the regulations applied to single-member limited liability companies of which the charter capital is wholly held by the State;
c) Procedures and processes for disposal, transfer or sale of the Foundation‘s fixed assets shall be subject to regulations on of laws on enterprises.
6. Inventorying and re-evaluating fixed assets
a) The Foundation must make periodic or ad-hoc inventories to determine the number of fixed assets When closing accounting books before preparation of annual financial statements; after natural disasters, hostility or other events cause variation in the Foundation’s assets; in compliance with regulations adopted by competent authorities;
b) If there is any deficit or surplus in assets, it shall be obliged to define clear causes, responsibilities of organizations or individuals involved and the rate of compensation for such physical damage under laws;
c) The Foundation must make a revaluation of assets under laws on enterprises. Any increase or decrease in the value of assets after revaluation must be subject to the regulations applied in specific cases.
7. Handling loss or damage to the Foundation’s assets
In case of loss or damage to the Foundation’s assets, the Foundation must valuate the assets that are lost or damaged, causes, responsibilities and actions to be taken as follows:
a) Clarifying objective causes (e.g. natural disasters, fire, sudden accidents) and subjective causes;
b) If loss or damage occurs due to subjective causes, enterprises, organizations and individuals at fault must compensate and provide remedies under laws. The Foundation shall adopt specific regulations on compensation and decide the compensation rate according to regulations of laws; bear responsibility for its decision;
c) If the lost or damaged asset is insured as per laws, actions prescribed in insurance contracts must be taken;
d) The value of lost or damaged asset offset by using compensation paid by enterprises, organizations or individuals at fault, insurance companies and by using provisions shall be charged into costs and expenses incurred within the accounting period;
dd) In special cases where serious damage or loss occurs due to natural calamity or force majeure, and the Foundation cannot remedy that damage by itself, the Director of the Fund shall report to the President of the Foundation’s Executive Board on the plan to deal with such loss or damage so that he/she seeks the decision from the Minister of Science and Technology.
Article 37. The Foundation’s revenue
The Foundation’s revenue is the amounts that must be collected within the accounting period, including:
1. Revenue earned from its operations
a) Revenue generated from lending operations, including: Direct loan interest, indirect loan interest and others;
b) Revenue generated from loan guarantee operations;
c) Revenue generated from management of grants, aids, voluntary and legitimate contributions of domestic and foreign enterprises, organizations and individuals;
d) Other revenue generated from its operations.
2. Revenue earned from interest on deposits.
3. Revenue earned from renting, disposal, transfer, sale of its assets; insurance coverage (the amount remaining after offsetting loss or damage); monetary penalty and compensation for any breach of economic contracts; exchange rate difference (if any).
4. Revenue earned from other activities stipulated in laws.
Article 38. The Foundation’s costs and expenses
The Foundation’s costs and expenses are those incurred within the accounting period which are necessary for its operations, including:
1. Costs and expenses for its operations
a) Costs and expenses for financial support activities, including: indirect lending fee, spending on funding support, interest rate subsidies and loan guarantees; spending on review and verification of documents; fee for review and inspection of property put up as collateral; spending on nomination, selection, assessment, testing of amounts of funding support; spending on disposal of assets that are acquired or provided and other costs or expenses relating to financial support activities;
b) Costs and expenses for acquisition and management of grants, aids, voluntary and legitimate contributions of domestic and foreign enterprises, organizations and individuals;
c) Costs and expenses for creating risk-related or other provisions (if any);
d) Costs and expenses relating to debt management activities;
dd) Insurance costs and expenses; costs and expenses for the authorized idle fund custody services and those relating to exchange rate differences;
e) Other costs and expenses relating to other operations.
2. Costs and expenses for its operating machinery
a) Payments to workers, employees and officeholders, including: Wages, salaries, remunerations, bonuses, allowances and other salary-associated package; salary-based contributions (e.g. social insurance, health insurance, unemployment insurance, trade union); reward and welfare benefits; spending on customer service uniforms; benefit packages; shift meals; healthcare services; payments to female workers that are prescribed in laws; other payments to public officials, public servants and public employees and officeholders prescribed in laws;
b) Overhead costs and expenses, including: Daily allowances for business trips; spending on training; spending on scientific and technological research and application; spending on propaganda, advertising and marketing; spending on information technology; spending on Party, union activities; spending on stationery, documents, books and newspapers; spending on electricity, water, telephone bills, postage and telecommunications, and office cleaning; spending on conferences, seminars, training sessions, document printing and guest reception; spending on purchase of goods and services; spending on public or external relations, participation in forums and networks; spending on international cooperation; spending on inspection, control and audit; spending on hiring domestic and foreign experts and consultants; shipping costs and other costs and expenses for administrative purposes;
c) Costs and expenses for investment in construction, procurement, maintenance and repair of property; fixed asset depreciation; renting of property under lease contracts; disposal and liquidation of assets; property insurance; procurement of means and equipment; management and use of assets.
3. Costs and expenses incurred from payment of taxes, fees and charges prescribed in laws.
4. Revenues that have been accounted for, but not actually collected yet; debts that must be paid, or debts falling in the case where creditors that are declared unfound, these debts are recorded as income but then creditors are found; spending on the recovery of written-off debts, bad debts; spending on payment of penalty and compensation for the Foundation’s breach of economic contracts; spending on remedies for property damage or loss in accordance with laws; spending on social and charity activities; court costs and judgment execution fees.
5. Other costs and expenses.
6. Limits on the costs and expenses prescribed in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be subject to laws applied to single-member limited liability companies of which the charter capital is wholly owned by the State. In the absence of regulations of laws on this matter, the Foundation shall, based on its financial capacity, set limits and decide the efficient and effective spending budget.
Article 39. Wages, salaries and benefits package
The Foundation shall regulate wages, salaries, remuneration packages and rewards to officeholders, public servants, employees and collaborators in accordance with the regulations applicable to single-member limited liability companies of which the charter capital is wholly held by the State, ensuring that its characteristics, operational model and scope are taken into consideration.
Article 40. Profits, distribution of profits
1. The Foundation’s annual profit is the difference between total income and total cost or expense incurred in a fiscal year.
2. After payment of taxes, other remittances to the state budget (if any), penalties for any violation against laws and offset against losses from previous years that have not yet been subtracted from assessable income, if total income is greater than total cost or expense, the difference shall be deemed 100% and distributed to funds as follows:
a) Setting aside 30% of the difference for the capital investment fund;
b) Setting aside 20% of the difference at maximum for the financial reserve fund on condition that the maximum amount available in this fund does not exceed 25% of the Foundation’s actual charter capital;
c) Setting aside a part of the difference which is equal to 03 months' realized wages and salaries of public servants and employees at maximum in the fiscal year for the reward fund or the welfare fund, and which is equal to 1.5 month’s wages and salaries of officeholders (including President, members of the Foundation’s Executive Board, Director, Vice Director, Chief Accountant, Comptroller) at maximum in the fiscal year for the officeholder reward fund;
d) Amounts remaining after a part of them is set aside to set up the aforesaid funds (if any) shall be used as supplements to the capital investment fund;
dd) If the revenue-expense difference existing after setting up the capital investment fund is not adequate to be set aside for the reward fund, the welfare fund and the manager's reward fund that meet the limits prescribed by regulations in force, the Fund may be entitled to reduction in amounts set aside for the capital investment fund to supplement the available funds to be adequate to set up the reward fund, the welfare fund and the manager’s reward fund meeting the limits prescribed by regulations in force, and the maximum reduction must not exceed the amount set aside for the capital investment fund in a fiscal year;
e) The Foundation’s Executive Board shall decide the amount set aside for the capital investment fund, the financial reserve fund, the reward and welfare fund and the officeholder reward fund.
3. Setting aside the Foundation’s profits for the reward and welfare fund:
a) The A-rated Foundation may be allowed to set aside 03 months’ earned salary paid to public servants and employees for the reward and welfare funds;
b) The B-rated Foundation may be allowed to set aside 1.5 months’ earned salary paid to public servants and employees for the reward and welfare funds;
c) The C-rated Foundation may be allowed to set aside 01 months’ earned salary paid to public officials, public servants and employees for the reward and welfare funds.
4. Setting aside the Foundation’s profits for the manager’s reward fund:
a) The A-rated Foundation may be entitled to set aside 1.5 month's earned salaries paid to officeholders for this fund;
a) The B-rated Foundation may be entitled to set aside 01 month's earned salaries paid to officeholders for this fund;
c) The C-rated Foundation shall not be entitled to set aside any part of its profits for this fund.
5. Management and utilization of funds
a) The capital investment fund shall be used for:
- Implementing the Foundation’s capital development projects such as: Investment in, expansion and development of the Foundation’s support activities; new construction programs and projects, projects for refurbishment, innovation and expansion of construction projects, projects for purchase of assets, even including non-installed equipment and machinery, projects for repair and improvement of assets and equipment; projects and proposals for scientific research, technological development, application, technical assistance and basic investigation; training and improvement of professional, technical and administrative qualification for the Foundation’s officeholders, public servants and employees; other capital investment programs, projects and proposals;
- Providing loan interest rate subsidies, funding support for enterprises performing the tasks prescribed in Section 3 and 5 of Chapter III herein;
- Supplementing the Foundation’s charter capital;
b) The financial reserve fund may be used in the following order of priority:
- Compensating for losses or damage to assets or unrecoverable debts arising from operations after these losses or damage have been offset by using indemnities from persons or entities at fault or insurance agencies, and using provisions recorded in the cost and expense account existing within the accounting period;
- Dealing with lending or loan guarantee risks after using up all of lending or loan guarantee risk provisions created from the cost or expense account under the decision of the Foundation’s Executive Board;
- At the end of a fiscal year, if the financial reserve fund has not been used up, the residual amount shall be brought forward to the subsequent year, and the amounts collected from accounts to which risks have already been managed shall be recorded as other revenues of the Foundation;
c) The reward fund may be used for giving rewards at end of a fiscal year, periodic rewards and spontaneous rewards and those prescribed in law on emulation and rewards to the Foundation’s employees and collectives; giving officeholders the rewards prescribed in laws on emulation and rewards; giving rewards to external persons or units that make significant contributions to the Foundation’s activities;
d) The officeholder reward fund may be used for offering rewards at year end, periodic rewards, spontaneous rewards and rewards at end of term in office. The reward rate shall be decided by the Ministry of Science and Technology, depending on the accomplishment of assigned tasks and the Foundation’s performance, upon the request of the President of the Foundation’s Executive Board;
dd) The welfare fund may be used for spending on sports, culture and well-being activities for employees and officeholders; spending on public assistance and charity activities; spending on subsidies for regular, sudden hardship or spending on payment of allowance for employees and managers in public holidays or lunar new year’s holidays; spending on investment in construction or repair of welfare facilities and others of the Foundation.
6. Funds must be used in compliance with regulations and for correct purposes and must benefit right persons with the aim of ensuring public communication and transparency.
a) The Foundation must design and issue regulations on management and use of funds in accordance with law and according to the principles of democracy, transparency and involvement of the Executive Committee of the Foundation's trade union and internal circulation within the Foundation before bringing them into effect;
b) In a fiscal year, the Foundation may, at its discretion, temporarily set aside amounts for the aforesaid funds depending on its profits in order for these funds to be able to spend on accomplishing predetermined goals;
c) Limits on rewards offered to public servants and employees and limits on spending on welfare benefits shall be decided by the Foundation’s Executive Board.
7. The President of the Foundation’s Executive Board or the authorized person shall make the decision on setting aside or temporarily setting aside a part of the Foundation’s profits for the reward fund, the welfare fund, the officeholder reward fund, the capital investment fund and the financial reserve fund in accordance with clause 2 of this Article.
8. In case where the Foundation incurs losses, the Foundation may bring forward such losses to the following fiscal year and the permissible period during which losses are brought forward shall not be longer than 05 years from the year subsequent to the year in which these losses are incurred. After such 5-year period, if the Foundation fails to bring forward all of its losses, the Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in reporting to the Prime Minister to seek his decision.
Article 41. Communication regime
1. The Foundation must periodically announce the following information:
a) Its basic information;
b) General objectives, specific objectives and targets of the annual action plan;
c) Evaluation report on the results of the implementation of the annual action plan and the list of tasks financially supported by the Foundation;
d) Report on the current state of the Foundation’s governance and organizational structure.
2. The Foundation must publish extraordinary information on its website and publication (if any) and at the Foundation’s headquarter within 36 hours from the time of occurrence of one of the following events:
a) The Foundation's accounts at banks are frozen or are allowed to be reactivated after they are de-frozen;
b) There is any partial or complete suspension of the Foundation’s operations;
c) The Foundation’s managers are changed;
d) Sanctioning, proceedings initiation decisions, judgements or decisions of the Courts against the Foundation’s managers are issued;
dd) Conclusions of inspection agencies or tax authorities regarding the Foundation’s violations against laws are made;
e) Decisions on change of independent audit organizations are issued or auditing of its financial statements is rejected.
3. The Foundation’s Director or the authorized person shall undertake the disclosure of information and must be responsible for the adequacy, accuracy, authenticity and timeliness of the disclosed information.
Article 42. Audits and public disclosure of financial statements
1. The Foundation’s annual financial statements shall be audited by independent audit bodies on the list of enterprises endorsed by the Ministry of Finance as those eligible to provide audit services. Simultaneously, they shall be audited by the State Audit according to plans (if any).
2. After obtaining the comptroller’s opinions, the Director shall seek the approval of financial statements from the President of the Foundation's Executive Board before they are sent to the Ministry of Science and Technology, and the Ministry of Finance.
3. Within 120 days from the end date of the fiscal year, the Foundation must make its financial statements known to the public under the accounting legislation.
SUPERINTENDENCE AND ASSESSMENT OF THE FOUNDATION’S OPERATIONS
Article 43. Superintendence of the Foundation’s operations
1. The Ministry of Science and Technology shall undertake the superintendence and assessment of the Foundation’s operations as follows:
a) Managing and using the charter capital, other capital sources, annual operating budgets and assets of the Foundation;
b) The Foundation’s profits;
c) Implementation of regulations on the Foundation’s payroll, bonuses and remuneration packages;
d) Other matters as requested by the Ministry of Science and Technology.
2. The Ministry of Science and Technology shall take charge of direct or indirect supervision through the Foundation's reports to detect financial risks, issues arising from the Foundation's management, the Foundation's performance, and giving warnings and taking timely actions in accordance with the laws on financial supervision, performance evaluation and public disclosure of financial information of state-owned enterprises.
3. The Ministry of Science and Technology shall adopt regulations and instructions for evaluation of the performance and ranking of the Foundation.
Article 44. Evaluation of the Foundation's performance and ranking
1. The Ministry of Science and Technology shall evaluate the Foundation's performance and rank the Foundation on an annual basis under regulations and instructions of clause 3 of Article 43 herein.
2. Criteria for the annual evaluation of the Foundation’s performance, including:
a) 1st Criterion: Completion level in terms of the quantity, scale, sectors and efficiency of the tasks and projects financially supported by the Foundation;
b) 2nd Criterion: Growth in outstanding loans and loan guarantees, funding support or loan interest rate subsidy amounts granted to enterprises, organizations and individuals through tasks and projects;
c) 3rd Criterion: Bad debt ratio;
d) 4th Criterion: Compliance with laws on management and use of the charter capital, operating budget, assets of the Foundation and reporting regime.
3. Objective elements shall be taken into consideration and eliminated from the evaluation of the Foundation’s performance:
a) Natural disasters, fires, epidemics, economic and political upheavals, wars and other force majeure events;
b) Changes in relevant policies that affect the financial support beneficiaries and the Foundation's performance.
Article 45. Responsibilities of the Ministry of Science and Technology
1. Exercising the state authority over the Foundation. Taking charge of, and cooperating with concerned ministries and sectoral authorities in, completing, amending and supplementing legislative documents on the Foundation's organization and operation before seeking approval from competent agencies or adopting them under its jurisdiction.
2. Issuing guidelines for the management of the Foundation's financial support activities; stipulations and guidance for the evaluation of the Foundation’s performance and ranking in accordance with this Charter.
3. Assigning tasks and allocating funds to the Foundation to give funding support to enterprises, organizations and individuals to carry out programs and tasks through the annual budget estimate of the Ministry of Science and Technology.
4. Taking charge of and collaborating with relevant ministries, sectoral administrations in enforcing regulations related to the organization and operation of the Foundation.
5. Comprehensively managing, organizing, monitoring, inspecting, supervising, and evaluating the Foundation's operations in accordance with laws, instructional documents and this Charter.
6. Appointing, discharging titleholders of the Foundation’s Executive Board, Comptroller, Director, Vice Director and Chief Accountant.
7. Implementing other duties and powers of the representative of state ownership over the Foundation in accordance with regulations of this Charter and other relevant legislative documents.
Article 46. Responsibilities of the Ministry of Finance
1. Providing instructions about the Foundation’s accounting system.
2. Taking charge of and cooperating with the Ministry of Science and Technology in allocating funds to the Foundation’s charter capital and budget as per clause 1 and 2 of Article 34 herein.
Article 47. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
Taking charge of and cooperating with the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance in allocating funds available in its public investment budget to the Foundation’s charter capital and budget under the provisions of this Charter.
Article 48. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
Providing guidance on the mechanism for management of labor, payroll, remuneration and bonus packages for the Foundation's officeholders, public servants and employees in accordance with the provisions of this Charter and in line with the Foundation’s characteristics, model and operations.
Article 49. Responsibilities of Ministries, sectoral authorities and all-level People’s Committees
1. Cooperating in organizing the Foundation’s operations as per this Charter.
2. Enabling the Foundation to carry out the tasks relating to ministries, sectoral authorities and local authorities.
Article 50. Responsibilities of enterprises, entities and persons using the Foundation’s funds
1. Using the Foundation’s funds in an effective manner and for the purposes approved by the Foundation.
2. Fully implementing commitments to the Foundation and its regulations.
3. Results of implementation of tasks and projects must be declared according to the Foundation’s regulations.
4. Enterprises, entities and persons receiving the Foundation's financial support must comply with regulations of relevant laws.
Article 51. Transitional provisions
The tasks and projects that have already been approved by competent authorities and are being funded by the Foundation before this Charter takes effect will be continued in accordance with the Prime Minister’s Decision 1051/QD-TTg dated July 3, 2013 and documents guiding the implementation from the Foundation's balance at the State Treasury till the date of project commissioning, testing and contract termination.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực