Nghị quyết 17/NQ-HĐND 2021 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa 2021 2025
Số hiệu: | 17/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần Mạnh Dũng |
Ngày ban hành: | 15/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
14/12/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/NQ-HĐND |
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 17/01/2013 của Chính phủ về quản lý phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
Xét Tờ trình số 177/TTr-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 11/BC-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 06/BC-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2021 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (kèm theo nội dung Chương trình).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VI, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 15 tháng 01 năm 2021./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phát triển toàn tỉnh Khánh Hòa trở thành đô thị văn minh, hiện đại, có chất lượng môi trường sống tốt và là trung tâm kinh tế biển, kinh tế du lịch, dịch vụ lớn của cả nước; tạo nền tảng đến năm 2030, Khánh Hòa phát triển toàn diện trên các lĩnh vực để trở thành đô thị trực thuộc Trung ương,
2.1. Đến năm 2025:
2.1.1. Tổ chức hệ thống đô thị:
a. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 65%.
b. Hệ thống đô thị bao gồm:
- Thành phố Nha Trang tiếp tục là đô thị loại I; trong đó, tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông (tuyến đường chính đô thị, nhà ga, bến xe, bến cảng hành khách,...) và hệ thống hạ tầng xã hội (bảo tàng, trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, trung tâm biểu diễn nghệ thuật,...) tại các phường nội thị và các xã dự kiến nâng cấp thành phường nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng, kiến trúc cảnh quan của đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Đồng thời, xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể về phát triển đô thị thông minh và phát triển ứng dụng các tiện ích đô thị thông minh trên địa bàn thành phố Nha Trang theo kế hoạch đề ra.
- Phấn đấu xây dựng thành phố Cam Ranh đạt tiêu chí của đô thị loại II; trong đó, tập trung kêu gọi đầu tư phát triển các khu công nghiệp; huy động nguồn lực trong và ngoài nước đề xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu tái định cư, nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, kết hợp bổ sung quy hoạch đất xây dựng trường học, công viên cây xanh, đất xây dựng công trình văn hóa, thể dục thể thao nhằm thúc đẩy gia tăng dân số đô thị, hoàn thiện các tiêu chuẩn về dân số và các tiêu chuẩn về hạ tầng xã hội của đô thị loại II trực thuộc tỉnh.
- Thị xã Ninh Hòa tiếp tục là đô thị loại IV; trong đó, tập trung xây dựng đồng bộ các tuyến đường giao thông kết nối khu vực đô thị và nông thôn, nâng cấp bổ sung các tuyến phố văn minh đô thị và đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa trong các khu công nghiệp nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn về hạ tầng giao thông và kiến trúc cảnh quan của đô thị loại IV trực thuộc tỉnh.
- Phấn đấu xây dựng các huyện Diên Khánh, Vận Ninh và thị trấn Cam Đức (thuộc huyện Cam Lâm) đạt tiêu chí của đô thị loại IV thông; qua việc đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng đô thị theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo phục vụ tốt cho đời sống người dân đô thị.
- Các đô thị loại V: thị trấn Tô Hạp (thuộc huyện Khánh Sơn), thị trấn Khánh Vĩnh (thuộc huyện Khánh Vĩnh) tiếp tục là đô thị loại V; trong đó, cần tập trung nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông đô thị và hoàn thiện các tiêu chuẩn về dân số thông qua việc kêu gọi đầu tư xây dựng các dự án khu dân cư, khu đô thị mới, khu tái định cư,...kết hợp phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, lễ hội văn hóa nhằm thu hút người dân nhập cư, thúc đẩy tốc độ gia tăng dân số đô thị. Phấn đấu xây dựng Khu du lịch Bắc Bán đảo Cam Ranh đạt các tiêu chí của đô thị loại V nhằm cụ thể hóa định hướng quy hoạch phát triển khu đô thị du lịch của khu vực.
c. Thực hiện ngầm, hóa đô thị tại những khu vực có điều kiện, khu đô thị mới và các công trình bắt buộc phải ngầm hóa theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Các chỉ tiêu phát triển đô thị cụ thể;
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 26,5 m2/người.
- Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 100%.
- Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị đạt tiêu chuẩn 04m2/người.
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt 16%. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh đạt trên 15%; tại thị trấn Tô Hạp (thuộc huyện Khánh Sơn) đạt trên 02% và tại các đô thị còn lại đạt trên 04%.
- Tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch tại các đô thị đạt 100% với tiêu chuẩn trên 120 lít/người/ngày đêm; tại thị trấn Tô Hạp (thuộc huyện Khánh Sơn) đạt trên 95% với tiêu chuẩn trên 110 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ phủ sóng thông tin di động trên dân số toàn đô thị đạt 95%.
- Mật độ đường cống thoát nước chính đạt trên 04km/km2; Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải pháp phòng chống, giảm ngập úng đạt trên 20%.
- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đúng quy chuẩn kỹ thuật đạt trên 40%; 100% các cơ sở sản xuất mới có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải y tế được thu gom và xử lý hợp vệ sinh đạt 100%.
- Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng tại các thành phố, thị xã đạt 100% và tại các thị trấn đạt trên 90%. Tỷ lệ đường ngõ xóm được chiếu sáng tại thành phố Nha Trang đạt 100%; tại thành phố Cam Ranh đạt trên 80%; tại các thị xã và thị trấn đạt trên 5 0%.
- Diện tích đất cây xanh đô thị tại các thành phố: Nha Trang, Cam Ranh đạt trên 15m2/người và tại các đô thị còn lại đạt trên 07m2/người. Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thị tại các thành phố: Nha Trang, Cam Ranh đạt trên 5m2/người; tại các thị xã đạt trên 04m2/người và tại các đô thị còn lại đạt trên 03m2/người.
2.2. Đến năm 2030:
a. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 70%.
b. Trên cơ sở kết quả thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2026 - 2030 sẽ tiếp tục đầu tư các dự án hạ tầng khung tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng tỉnh Khánh Hòa phát triển toàn diện trên các lĩnh vực, trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương.
II. Các giải pháp thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước:
Các cấp chính quyền địa phương cần tiếp thu một cách đầy đủ và đúng đắn quan điểm của Đảng trong công tác quản lý, điều hành; trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng tham mưu trên các lĩnh vực đất đai, quy hoạch, đầu tư xây dựng, đảm bảo tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. Người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra các sai phạm trong phạm vi quản lý và lĩnh vực phụ trách. Nâng cao nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện về vai trò, tầm quan trọng của công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch trong lĩnh vực phát triển đô thị; theo đó, quy hoạch đô thị là công cụ để quản lý, kiểm soát quá trình đô thị hóa, có tác dụng định hướng xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở phù hợp với nhu cầu phát triển của đô thị theo từng giai đoạn, đảm bảo môi trường sống tốt nhất cho người dân mà không sử dụng để hợp thức hóa các dự án đầu tư bất chấp các rủi ro do việc phá vỡ quy hoạch mang lại. Việc nhận thức sâu sắc, đúng đắn về vai trò của quy hoạch đô thị và tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các đô thị. Bên canh đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị, cần thực hiện đầy đủ các bước từ lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng huyện trước khi lập các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; thống nhất định hướng phát triển giữa khu vực đô thị và nông thôn và xây dựng đồng bộ phương án giải quyết những hệ lụy phát sinh từ quá trình đô thị hóa.
Xây dựng và hiện đại hóa chính quyền đô thị điện tử thông qua việc chuẩn hóa phần mềm quản lý và số hóa thông tin lưu trữ về đất đai, quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng. Đưa vào hoạt động và vận hành có hiệu quả hệ thống lưu giữ phân tích cơ sở dữ liệu về phát triển đô thị bằng hệ thống GIS và phổ biến cho các cơ quan chuyên ngành cũng như cơ quan quản lý đô thị các cấp cùng áp dụng. Ban hành quy chế liên thông dữ liệu một cách liên tục, đồng bộ và thống nhất trong các lĩnh vực đất đai, quy hoạch, xây dựng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý và giám sát sự phát triển đô thị.
Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển đô thị:
2.1. Về cải cách thủ tục hành chính:
Thực hiện cải cách hành chính đối với các thủ tục cho thuê đất, cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng nhằm cắt giảm thời gian, chi phí cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, phát triển đô thị tại địa phương. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại hình dịch vụ như kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại,...Tổ chức kiểm tra, rà soát các quy định của pháp luật trên các lĩnh vực đất đai, quy hoạch, đầu tư xây dựng và các chính sách khác liên quan đến đời sống dân cư đô thị để kịp thời kiến nghị Trung ương rà soát, điều chỉnh đồng bộ, đảm bảo môi trường pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển đô thị bền vững.
2.2. Về xúc tiến đầu tư và huy động vốn phát triển đô thị:
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư đô thị đi kèm với các chính sách ưu đãi để hỗ trợ, đồng hành cùng nhà đầu tư; trong đó, chú trọng cải thiện biện pháp xúc tiến đầu tư và thực hiện có hiệu quả các hoạt động tạo nguồn đầu tư. Tích cực tham gia các chương trình quốc tế, hội nghị quốc gia về xúc tiến đầu tư; tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư thường niên trên địa bàn tỉnh theo các chủ đề và phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Xây dựng cơ chế ưu đãi dành cho khu vực tư nhân khi đầu tư vào các dự án có mục đích phục vụ cộng đồng.
Tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển đô thị từ ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn lực ngoài Nhà nước và các tổ chức, đoàn thể để đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị; trong đó, cần tập trung đẩy mạnh hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) để phát triển đô thị, đặc biệt là đô thị thông minh. Sử dụng các quỹ đầu tư hiện có như quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà ở,.. .để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị mới.
2.5. Về phát triển nhà ở và khu dân cư đô thị:
Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, nhất là nhà ở phục vụ cho công nhân, người lao động tại các khu, cụm công nghiệp (đặc biệt là Khu kinh tế Vân Phong). Kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức, đoàn thể tham gia đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi công cộng để phục vụ lâu dài cho các tầng lớp dân cư, đặc biệt là người có thu nhập thấp. Cải tạo, chỉnh trang các khu chung cư cũ và đầu tư xây dựng mới đối với các khu chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn.
Bổ sung quy hoạch các khu tái định cư nhằm phục vụ các dự án phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; trong đó, quy hoạch các khu dân cư cần giảm tính áp đặt, tăng khả năng đáp ứng linh hoạt về nhu cầu nhà ở của người dân. Phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới theo xu hướng kiến trúc xanh; bổ sung quy hoạch không gian xây dựng ngầm và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong thiết kế xây dựng để hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đảm bảo ứng phó bền vững với biến đổi khí hậu.
2.4. Vận động Nhân dân tham gia xây dựng và phát triển đô thị:
Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển đô thị trên toàn tỉnh; khuyến khích người dân hợp tác, tự nguyện giải tỏa, hoán đổi đất khi Nhà nước thực hiện quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi bố trí tái định cư và được hưởng lợi nhiều hơn từ quy hoạch. Hàng năm, bố trí vốn ngân sách thích hợp đề đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội mả Nhân dân tự nguyện hiến đất không; yêu cầu bồi thường. Khen thưởng kịp thời đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác vận động Nhân dân tự nguyện đóng góp để xây dựng và phát triển đô thị. Ngoài ra, các địa phương cần quan tâm vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị nhằm đảm bảo môi trường sống xanh - sạch - đẹp tại khu vực đô thị.
2.5. Đào tạo nguồn nhân lực phát triển đô thị
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ lãnh đạo, công chức chuyên môn đô thị ở các cấp về quản lý xây dựng và phát triển đô thị theo thẩm quyền; trong đó, cần chú trọng bồi dưỡng những vấn đề cơ bản về công tác quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn, quản lý phát triển hạ tầng kỹ thuật; quản lý đất đai, nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý môi trường đô thị và các vấn đề các ảnh hưởng do biến đổi khí hậu toàn cầu. Tổ chức trao đổi, phổ biến kinh nghiệm của nước ngoài về lĩnh vực xây dựng và phát triển đô thị thông qua mời chuyên gia trong nước và nước ngoài có năng lực và kinh nghiệm về giảng dạy nhằm đảm bảo trang bị đầy đủ kiến thức cho học viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và kỹ năng xử lý, giải quyết các tình huống phù hợp với đặc thù quản lý của tùng đô thị. Ban hành các chính sách đãi ngộ về tiền lương để thu hút các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước; đồng thời, tận dụng nguồn lực sẵn có từ các hội nghề nghiệp (Hội kiến trúc sư, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật,...) tại địa phương để tham gia phản biện, đóng góp ý kiến trong công tác quản lý quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
III. Dự kiến nhu cầu vốn cho Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025:
Tổng nhu cầu vốn dự kiến cho Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 khoảng 111.508,32 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư công: 48.211,26 tỷ đồng, bao gồm một phần vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2021-2025 được HĐND tỉnh thông qua và vốn bổ sung từ nguồn thu ngân sách trong quá trình đưa vào hoạt động các dự án động lực phát triển kinh tế - xã hội thuộc Chương trình phát triển đô thị.
- Vốn khác: 63.287,06 tỷ đồng, bao gồm nguồn vốn huy động từ tài trợ nước ngoài và vốn doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực