Nghị định 97/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 78/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
Số hiệu: | 97/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2014 |
Ngày công báo: | 03/11/2014 | Số công báo: | Từ số 967 đến số 968 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tạo điều kiện cho Việt kiều đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất đối với Việt kiều trong việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định 97/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch.
Nghị định này đã tạo thuận lợi trong việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam. Cụ thể:
Cơ quan đại diện (CQĐD) sẽ căn cứ vào văn bản pháp luật và giấy tờ từ năm 1945 đến trước 01/7/2009 để xác định quốc tịch Việt Nam cho Việt kiều chưa mất quốc tịch mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch
Mặt khác, việc quy định cơ quan tiếp nhận và giải quyết cũng được linh động hơn là CQĐD ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
Trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có CQĐD thì nộp hồ sơ tại CQĐD kiêm nhiệm hoặc CQĐD nào thuận tiện nhất.
Nghị định cũng bổ sung thêm Người yêu cầu xác định có quốc tịch mà không yêu cầu cấp hộ chiếu là đối tượng được miễn lệ phí xin nhập, xin trở lại quốc tịch.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ 01/12/2014
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2009/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung các Điều 4, 18, 19, 20 và Khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam phải nộp lệ phí, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
2. Các trường hợp được miễn lệ phí xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam:
a) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam;
d) Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính để quyết định việc miễn lệ phí cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Đăng ký để được xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này (sau đây gọi là Người yêu cầu xác định quốc tịch).
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện), nơi Người yêu cầu xác định quốc tịch đang thường trú, thực hiện tiếp nhận và giải quyết yêu cầu xác định quốc tịch và cấp hộ chiếu Việt Nam.
Trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp đăng tải trên cổng thông tin điện tử của mình danh sách các Cơ quan đại diện quy định tại Khoản này”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Văn bản pháp luật và giấy tờ dùng để xác định quốc tịch Việt Nam của Người yêu cầu xác định quốc tịch
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài áp dụng các văn bản pháp luật về quốc tịch Việt Nam được ban hành từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 để xác định quốc tịch Việt Nam đối với Người yêu cầu xác định quốc tịch tại thời điểm đăng ký, bao gồm các văn bản sau đây:
a) Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
b) Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
d) Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;
đ) Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
e) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;
g) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài;
h) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
i) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
k) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên.
2. Giấy tờ làm căn cứ hoặc cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi rõ quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam.
b) Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam, cũng được coi là cơ sở tham khảo để xem xét, xác định quốc tịch Việt Nam.
3. Khi áp dụng các văn bản pháp luật Việt Nam về quốc tịch hoặc xem xét các giấy tờ để xác định quốc tịch Việt Nam nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trong các trường hợp cụ thể, nếu có vướng mắc thì Cơ quan đại diện phản ánh về Bộ Ngoại giao để phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Công an kịp thời hướng dẫn”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trình tự, thủ tục đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam thì lập “Tờ khai đăng ký xác định quốc tịch và cấp hộ chiếu Việt Nam” theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo 4 ảnh 4 cm x 6 cm chụp chưa quá 6 tháng và bản sao của hai loại giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó như giấy tờ tùy thân, thẻ căn cước, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh về nhân thân;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.
2. Trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này thì chỉ cần nộp bản sao giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này và xuất trình bản chính để đối chiếu; nếu gửi hồ sơ qua đường bưu điện cho Cơ quan đại diện thì bản sao giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này phải là bản sao có chứng thực.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện cấp giấy biên nhận cho Người yêu cầu xác định quốc tịch, trong đó ghi rõ địa điểm, thời gian tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ kèm theo và thời gian trả lời kết quả; trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, Cơ quan đại diện gửi giấy biên nhận cho người đó qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện nghiên cứu, so sánh, đối chiếu thông tin trong hồ sơ với thông tin trong Tờ khai. Nếu có căn cứ để xác định người đó có quốc tịch Việt Nam thì ghi vào Sổ đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này là người đó có quốc tịch Việt Nam. Trường hợp người đó yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam, Cơ quan đại diện làm thủ tục cấp hộ chiếu Việt Nam cho họ hoặc thông báo cho họ đến Cơ quan đại diện để làm thủ tục cấp hộ chiếu Việt Nam, nếu nhận hồ sơ qua đường bưu điện.
Đối với trường hợp chỉ yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam, sau khi ghi vào sổ đăng ký là người đó có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện cấp cho họ bản trích lục theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này xác nhận về việc người đó đã được xác định có quốc tịch Việt Nam, trong đó ghi rõ mục đích và thời hạn sử dụng bản trích lục.
Nếu sau này người đó có yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam, Cơ quan đại diện căn cứ thông tin trong sổ đăng ký, có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh và cho ý kiến.
4. Trong trường hợp Cơ quan đại diện thấy chưa đủ căn cứ tin cậy để xác định quốc tịch Việt Nam thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch sinh ra tại Việt Nam và đã có thời gian thường trú tại Việt Nam:
Cơ quan đại diện nghiên cứu, so sánh thông tin trên Tờ khai với thông tin trên giấy tờ về nhân thân và các giấy tờ khác liên quan kèm theo, nếu thấy có thông tin là cơ sở để xác minh quốc tịch Việt Nam của người đó (như: Giấy tờ có ghi họ tên Việt Nam; nơi sinh, nơi đã đăng ký hộ tịch ở Việt Nam; cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ quan, tổ chức đã làm việc, địa chỉ đã cư trú ở Việt Nam trước khi xuất cảnh; họ tên, địa chỉ thân nhân ở Việt Nam) thì gửi văn bản kèm theo các giấy tờ đó cho Bộ Ngoại giao để đề nghị Bộ Công an, Bộ Tư pháp xác minh theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Sau khi nhận được kết quả xác minh và thấy có căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký là người đó có quốc tịch Việt Nam; việc cấp hộ chiếu hoặc cấp trích lục về việc người đó đã được xác định có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ quan trong nước không có căn cứ để xác định quốc tịch thì Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho Người yêu cầu xác định quốc tịch biết là không có căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam của người đó.
b) Đối với trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch sinh ra ở nước ngoài và chưa bao giờ thường trú tại Việt Nam:
Cơ quan đại diện nghiên cứu các giấy tờ về nhân thân và các giấy tờ khác liên quan kèm theo, nếu có những thông tin là cơ sở để xác minh quốc tịch Việt Nam của người đó thì tiến hành phỏng vấn, kiểm tra hoặc xác minh để làm rõ. Căn cứ vào hồ sơ và kết quả phỏng vấn, xác minh, nếu có căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký là người đăng ký có quốc tịch Việt Nam; việc cấp hộ chiếu hoặc cấp trích lục về việc người đó đã được xác định có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp không có căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho Người yêu cầu xác định quốc tịch biết là không có căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam của người đó.
5. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh quốc tịch theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, Bộ Ngoại giao gửi văn bản cho Bộ Công an hoặc Bộ Tư pháp đề nghị xác minh, tra cứu.
6. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Công an, Bộ Tư pháp thực hiện việc xác minh, tra cứu và trả lời kết quả cho Bộ Ngoại giao.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Bộ Tư pháp về kết quả xác minh, tra cứu, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản kết quả xác minh, tra cứu cho Cơ quan đại diện để hoàn tất việc xác định có hay không có quốc tịch Việt Nam”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 30 như sau:
“Điều 30. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
... 2. Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài”.
Điều 2. Bãi bỏ Khoản 12 Điều 26, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 27, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 30 của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC MẪU GIẤY TỜ VỀ ĐĂNG KÝ XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM VÀ CẤP HỘ CHIẾU VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ)
Mẫu số |
Tên mẫu |
Mẫu số 01 |
Sổ đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam. |
Mẫu số 02 |
Trích lục về việc đã được xác định có quốc tịch Việt Nam. |
Mẫu số 03 |
Tờ khai đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. |
STT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế |
Công văn Bộ Tư pháp (số, ngày tháng năm) |
Công văn Bộ Công an (Số, ngày tháng năm) |
Kết quả xác minh (đối với trường hợp phải xác minh) |
||
Số |
Ngày cấp |
|
Có quốc tịch Việt Nam |
Không có quốc tịch Việt Nam |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Ảnh màu
|
Căn cứ Sổ đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam, Quyển số mở ngày ... tháng ... năm ........ (ghi tên Cơ quan đại diện) tại ……………………………………………………………………….
Tại trang: số …………………………………… , có ghi:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………
Tên gọi khác (nếu có): ……………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………….
Nơi sinh: ……………………………………………………………………………………..
Địa chỉ cư trú: ……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
Là người đã được xác định có quốc tịch Việt Nam.
Trích lục này được cấp nhằm mục đích(1) ………………………………………………
Thời hạn sử dụng(2): Từ ngày ….. tháng .... năm ….. đến ngày … tháng …. năm....
|
….. , ngày ….. tháng....... năm ….. |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ mục đích cấp trích lục để sử dụng vào việc gì.
(2) Sáu tháng kể từ ngày cấp.
Ảnh mới chụp, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền trắng, cỡ 4 cm x 6 cm (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam |
Kính gửi: Cơ quan đại diện Việt Nam tại ……………………………….
Họ và tên (2): ………………………………………………………………………………
Tên gọi khác: ………………………………………………………………………………
Giới tính: Nam: □ Nữ: □
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………….. Số điện thoại ………………
Nơi sinh (3): …………………………………………………………………………………
Nơi đăng ký khai sinh (4): …………………………………………………………………
Quốc tịch hiện nay (5): …………………………………………………………………….
Quốc tịch gốc ……………………………………………………………………………….
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế (6): …………………………….. Số: ………………..
Cấp ngày, tháng, năm:.................................. Cơ quan cấp: …………………………..
Địa chỉ thường trú: (7) ……………………………………………………………………..
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………..
Nơi làm việc: ………………………………………………………………………………..
Thời điểm xuất cảnh khỏi Việt Nam (nếu có): ……………………………………………
Địa chỉ cư trú ở Việt Nam trước khi xuất cảnh (nếu có): ………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Cha: Họ và tên ……………………….. sinh ngày …………….; quốc tịch: ……………
Địa chỉ cư trú:..………………………………………………………………………………
Mẹ: Họ và tên………………………….. sinh ngày …………… quốc tịch: …………….
Địa chỉ cư trú:..………………………………………………………………………………
..………………………………………………………………………………………………
Họ và tên, địa chỉ cư trú, số điện thoại của thân nhân ở Việt Nam (nếu có) ………..
..………………………………………………………………………………………………
..………………………………………………………………………………………………
Sau khi tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch, tôi nhận thấy bản thân mình vẫn đang có quốc tịch Việt Nam, nhưng không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam. Vậy, tôi làm Tờ khai này đề nghị Quý cơ quan:
- Xác định để tôi có quốc tịch Việt Nam: □ (8)
- Xác định để tôi được có quốc tịch Việt Nam và được cấp Hộ chiếu Việt Nam: □ (9)
Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về lời khai và các giấy tờ nộp kèm theo của mình./.
Giấy tờ kèm theo |
NGƯỜI KHAI |
Ghi chú:
(1) Dán 01 ảnh vào khung;
(2) Viết chữ in hoa theo Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế;
(3) Ghi địa danh hành chính hoặc tên cơ sở y tế nơi đã sinh ra;
(4) Ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh;
(5) Trường hợp có nước từ hai quốc tịch trở lên thì ghi rõ từng quốc tịch;
(6) Ghi rõ loại giấy tờ gì (ví dụ: giấy thông hành, thẻ cư trú, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.,.);
(7) Ghi rõ địa chỉ nơi đang thường trú hiện nay;
(8) Nếu chỉ có yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam thì đánh dấu vào ô này;
(9) Nếu có yêu cầu xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam thì đánh dấu vào ô này.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 97/2014/ND-CP |
Hanoi, October 17, 2014 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING SOME ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 78/2009/ND-CP DATED SEPTEMBER 22, 2009 STIPULATING IN DETAIL AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON VIETNAMESE NATIONALITY
Pursuant to Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to Law on Vietnamese nationality dated November 13, 2008;
Pursuant to Law on amending and supplementing some articles of the Law on Vietnamese nationality dated June 24, 2014;
At the proposal of the Minister of Justice,
The Government has promulgated the decree amending and supplementing some articles of the Government’s Decree No. 78/2009/ND-CP dated September 22, 2009 stipulating in detail and guiding the implementation of the Law on Vietnamese nationality.
Article 1. Amend and supplement Articles 4, 18, 19, 29 and Clause 2 of Article 30 of the Government’s Decree No.78/2009/ND-CP dated September 22, 2009 stipulating in detail and guiding the implementation of the Law on Vietnamese nationality.
1. Amend and supplement Article 4 as follows:
“Article 4. Fees for handling nationality-related issues
1. Any person who applies for, restores, discontinues Vietnamese nationality, or registers for issuance of Vietnamese passports shall pay a fee for registration except otherwise as prescribed in Clause 2 of this Article.
Fees, and collection, payment, management and use of fees shall be stipulated by the Ministry of Finance
2. Following cases are exempted from paying fees for registration when applying for, regaining Vietnamese citizenship or requesting recognition as Vietnamese nationality:
a) Persons who have made special meritorious contributions to Vietnam’s national construction and defense wish to regain Vietnamese nationality;
b) Persons living below poverty threshold as defined by the provisions of law;
c) Stateless persons who wish to apply for Vietnamese nationality as prescribed in Article 22 of the Law on Vietnamese nationality;
d) Persons applying for Vietnamese nationality without applying for Vietnamese passports.
3. Agencies that receive dossiers applying for, regaining Vietnamese nationality or requesting recognition as Vietnamese nationality shall rely on the Ministry of Finance’s decisions to decide exemption from fees for cases prescribed in Clause 2 of this Article;
2. Amend and supplement Article 18 as follows:
“Article 18. Registration for recognition as Vietnamese nationality and issuance of Vietnamese passport
1. Overseas Vietnamese who have not yet lost Vietnamese nationality and have no papers to prove their Vietnamese nationality before July 1, 2009 according to the Vietnamese Law, should make registration with overseas Vietnamese representative missions to acquire recognition as Vietnamese nationality and have Vietnamese passport issued according to the provisions set out in Article 11 of the Law on Vietnamese nationality in 2008 according to sequences, procedures defined in this Decree (hereinafter referred to as requestors).
2. Diplomatic representative agencies, consulates or other agencies are authorized to perform Vietnamese consular functions abroad (hereinafter referred to as the representative agencies) where requestors are residing, receive and handle requests for recognition as Vietnamese nationality and issue Vietnamese passport.
In the event requestors reside in a country or territory without representative agencies, dossiers may be submitted to multi-office holding agencies or any agency considered as most convenient.
The Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Justice shall post on their portal list of representative agencies as prescribed in this Clause”.
3. Amend and supplement Article 19 as follows:
“Article 19. Legal documents and papers used to apply for recognition as Vietnamese nationality by requestors.
1. The representative agencies shall use the following legal documents relating to Vietnamese nationality issued from 1945 to before July 01, 2009 to determine Vietnamese nationality for requestors at the time of registration:
a) Decree No.53/SL dated October 20, 1945 defining Vietnamese nationality;
b) Decree No.73/SL dated December 07, 1945 defining naturalization as Vietnamese nationality;
c) Decree No.25/SL dated February 25, 1946 amending the Decree No.53/SL dated October 20, 1945 defining Vietnamese nationality;
d) Decree No.215/SL dated August 20, 1948 defining special benefits to foreigners contributing their supports to the Vietnamese Resistance;
d) Decree No.51/SL dated December 14, 1959 abrogating Articles 5, 6 of the Decree No.53/SL dated October 20, 1945 defining Vietnamese nationality;
e) Resolution No. 1043/NQ-TVQHK6 dated February 08, 1971 of the Standing Committee of the National Assembly on discontinuation or application for Vietnamese nationality ;
g) Decision No. 268/TTg dated September 12, 1980 of the Prime Minister on discontinuation and restoration of Vietnamese nationality with respect to overseas Vietnamese;
h) The Law on Vietnamese nationality in 1988 and guiding documents;
i) The Law on Vietnamese nationality in 1998 and guiding documents;
k) International treaties relating to nationality of which Vietnam is a member.
2. Papers serving as foundations for determining Vietnamese nationality comprise:
a) Papers on births, deaths, marriages, family registers, ID cards or other relevant documents issued by competent agencies from 1945 to before July 01, 2009, in which Vietnamese nationality or related information were stated.
b) Papers on births, deaths, marriages, family registers, ID cards or other relevant documents issued before April 30, 1975 by old regime in Southern Vietnam or by foreign competent agencies in which Vietnamese nationality related information is also considered as grounds for consideration and determination of Vietnamese nationality.
3. When using Vietnamese legal documents relating to nationality or considering papers to determine Vietnamese nationality as stated in Clauses 1 and 3 of this Article, and in specific circumstances, if there is any difficulty, the representative agencies shall do a report to the Ministry of Foreign Affairs for collaboration with the Ministry of Justice and the Ministry of Public Security on providing early guidance.”
4. Amend and supplement Article 20 as follows:
“Article 20. Sequence and procedures to register for recognition as Vietnamese nationality and issuance of Vietnamese passport
1. Upon having a request for being identified as Vietnamese nationality and for issuance of Vietnamese passport, overseas Vietnamese must make a “Registration statement for recognition as Vietnamese nationality and issuance of Vietnamese Passport” according to the forms enclosed herewith, together with four (4 x 6 cm) photos (less than six months old) and a copy of the two following papers:
a) One of the papers proving such person’s identity such as identity papers, ID cards, residency papers, temporary residence cards, passports, papers valid for international traveling or other identity papers;
b) One of the papers as prescribed in Clause 2, Article 19 hereof.
2. In case requestors make direct submission of the dossier to the representative agencies as prescribed in Clause 2, Article 18 hereof, only a copy of the papers is submitted and included with originals for checking as prescribed in Clause 1 of this Article; if the dossier is sent by post, its copy should be authenticated.
3. Upon receiving the dossier, the representative agencies shall issue a receipt to requestors in which location, time of receiving, enclosed papers and time to reply are specified; in case the dossier is received by post, a receipt shall be sent by the representative agencies to requestors in the same manner.
Within a period of five working days since the receipt of the dossier, the representative agencies shall study, compare and check information in the dossier against the information declared in the Registration statement. If grounds to identify requestors as Vietnamese nationality are available, record in the register (on recognition as Vietnamese nationality) that such requestors have Vietnamese nationality according to the forms enclosed herewith. In case such persons request issuance of Vietnamese passport, the representative agencies shall perform procedures on issuing Vietnamese passport to them or ask them to perform procedures at the office of the representative agencies if the dossier is received by post.
For persons who request identification as Vietnamese nationality and no issuance of Vietnamese passport, after recording in the register that such person have Vietnamese nationality, the representative agencies shall issue a copy confirming identification as Vietnamese nationality of such persons according to the form enclosed hereof, in which purpose and time limit for use of the copy should be specified.
If such persons have requests for issuance of Vietnamese passports in the future, the representative agencies shall rely on information recorded in the register and issue a written proposal to the Ministry of Justice and the Ministry of Public Security for studying, verification and giving comments.
4. In case the representative agencies find no adequate grounds for determining Vietnamese nationality, the followings should done:
a) In case requestor was born in Vietnam and had permanent residence in Vietnam:
The representative agencies shall study and check the information declared in the Registration statement against identity papers and attached relevant papers, and upon finding any information as grounds for determining Vietnamese nationality of such persons (such as papers bearing Vietnamese full names; place of birth, place for registering births, deaths and marriages in Vietnam; institutions of education and training, agencies, organizations in Vietnam where such persons studied and worked, residence address in Vietnam before leaving the country; full name and address of relatives in Vietnam), the representative agencies shall send a document enclosed with such papers to the Ministry of Foreign Affairs for proposal to the Ministry of Public Security, Ministry of Justice for verification according to the provision set out in Clause 5 of this Article.
After receiving verification results and upon finding grounds for determination of Vietnamese nationality, the representative agencies shall record in the register that such persons have Vietnamese nationality; issuance of passports or a copy of recognition of such persons as Vietnamese nationality shall be executed according to the provisions set out in Clause 3 of this Article.
In case home-based agencies have no grounds for determination of Vietnamese nationality, the representative agencies shall reply in writing to such requestor that he/she has no grounds for determination of Vietnamese nationality.
b) In case a requestor was born abroad and has never resided in Vietnam:
The representative agencies shall study identity papers and attached relevant papers, and upon finding any information as grounds for determining Vietnamese nationality of such persons, shall carry out interviews, examination and verification for clarity. Based on dossier and results from interviews and verification, and upon finding any ground for Vietnamese nationality, the representative agencies shall record in the register that such persons have Vietnamese nationality; issuance of passports or a copy of recognition of such persons as Vietnamese nationality shall be executed according to the provisions set out in Clause 3 of this Article.
In case grounds to determine Vietnamese nationality are not available, the representative agencies shall reply in writing to such requestor that he/she has no grounds for determination of Vietnamese nationality.
5. Within a period of five working days since receipt of a request for verification of nationality as prescribed in Point a, Clause 4 of this Article, the Ministry of Foreign Affairs shall send a written proposal to the Ministry of Public Security or the Ministry of Justice for verification and investigation.
6. Within a period of 45 days since receipt of such written proposal, the Ministry of Public Security, Ministry of Justice shall carry out verification, investigation and response to the Ministry of Foreign Affairs.
After receiving written response from the Ministry of Public Security, Ministry of Justice regarding results from verification and investigation, the Ministry of Foreign Affairs shall send a written notice of such results to the representative agencies for concluding if such person has Vietnamese nationality.
5. Amend and supplement Clause 2, Article 30 as follows:
“Article 30. Responsibilities of representative agencies
... 2. “Receive and handle requests for recognition as Vietnamese nationality and issue Vietnamese passports to overseas Vietnamese".
Article 2. Abrogate Clause 12 of Article 26 and Clauses 6, 7 of Article 27, and Clause 7 of Article 30 of the Government’s Decree No.78/2009/ND-CP dated September 22, 2009 stipulating in detail and guiding the implementation of the Law on Vietnamese nationality.
1. This Decree comes into force since December 01, 2014.
2. The Ministry of Justice, the Minister of Foreign Affairs and the Minister of Public Security shall be responsible for coordinating the execution of this Decree.
3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall be responsible for executing this Decree.
|
PP THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực