Số hiệu: | 92/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 05/07/2018 | Số công báo: | Từ số 763 đến số 764 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Hàng năm, hoặc theo yêu cầu, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ trong báo cáo chung về nợ công theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý nợ công.
2. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của Quỹ. Thời gian lập và phê duyệt báo cáo chậm nhất trước 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
3. Hàng quý, trước ngày 10 của tháng đầu quý sau, Quỹ lập báo cáo về tình hình thu, chi trong quý trước, số dư của Quỹ và số lũy kế từ đầu năm.
4. Các cơ quan cho vay lại báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm về các khoản thu hồi vốn cho vay lại, thu phí quản lý cho vay lại, rủi ro cho vay lại và hoàn trả Quỹ theo từng dự án cho vay lại gửi cho Bộ Tài chính. Thời hạn báo cáo là ngày 05 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo đối với báo cáo quý; và trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo tình hình các dự án Quỹ Tích lũy trả nợ phải ứng trả thay; tình hình quản lý, sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ.
Quỹ chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu định kỳ hàng năm với các cơ quan, tổ chức có liên quan bao gồm:
1. Đối chiếu với các cơ quan cho vay lại và các dự án nhận vay lại trực tiếp về các khoản thu hồi nợ cho vay lại.
2. Đối chiếu với các dự án vay được Chính phủ bảo lãnh về dư nợ được bảo lãnh và phí bảo lãnh phải nộp, đã nộp.
3. Đối chiếu với ngân sách nhà nước về số tiền ngân sách nhà nước đã ứng trả cho các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ, số tiền Quỹ đã hoàn trả cho ngân sách nhà nước.
4. Đối chiếu với các đơn vị được Quỹ ứng vốn hoặc cho vay theo quy định tại Nghị định này.
5. Đối chiếu với các tổ chức tài chính tín dụng cung cấp dịch vụ tiền gửi hoặc nhận ủy thác quản lý tài sản cho Quỹ.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực