Nghị định 87-CP năm 1993 ban hành Quy chế Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT
Số hiệu: | 87-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 23/11/1993 | Ngày hiệu lực: | 23/11/1993 |
Ngày công báo: | 15/01/1994 | Số công báo: | Số 1 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/08/1998 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 1993 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 87-CP NGÀY 23-11-1993 BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO (BOT)
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29-12-1987, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30-6-1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23-12-1992;
Nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở hạ tầng tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Viết tắt theo Tiếng Anh là BOT).
Điều 2. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
Điều 3. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87-CP ngày 23/11/1993 của Chính phủ).
Điều 1. Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" (viết tắt theo tiếng Anh là BOT) là dự án được Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện theo quy chế này để xây dựng, khai thác kinh doanh công trình hạ tầng (kể cả mở rộng nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và các công trình khác được Chính phủ cho phép thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, công trình đó được chuyển giao không bồi hoàn cho Chính phủ Việt Nam.
2. "Công ty BOT" là công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo pháp luật Việt Nam để thực hiện dự án BOT.
3. "Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền" là cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ chỉ định ký và thực hiện hợp đồng BOT.
4. "Hợp đồng BOT" là văn bản thoả thuận giữa chủ đầu tư với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án BOT.
5. "Hợp đồng phụ" là hợp đồng ký giữa công ty BOT với các nhà thầu phụ để tham gia thực hiện dự án BOT.
6. "Nhà thầu phụ" là nhà thầu nước ngoài hoặc Việt Nam ký hợp đồng phụ với công ty BOT về xây dựng, cung ứng, sử dụng, tài chính, bảo hiểm, tư vấn, đầu tư... để thực hiện dự án BOT.
7. "Các văn bản pháp lý riêng" là các văn bản pháp lý do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành để điều chỉnh những vấn đề cụ thể liên quan tới các dự án BOT.
1. Chính phủ Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn và công nghệ theo hình thức hợp đồng BOT; bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án BOT tại Việt Nam.
2. Chính phủ dành ưu đãi cho công ty BOT và các Nhà thầu phụ nước ngoài theo các quy định tại chương II của quy chế này.
1. Công ty BOT được áp dụng các loại thuế với thuế suất sau đây:
- Thuế lợi tức bằng 10% lợi nhuận thu được; miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong 4 năm tiếp theo;
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng 5% lợi nhuận chuyển ra;
- Mức thuế doanh thu ưu đãi nhất trong khung và/hoặc có thể giảm miễn thuế doanh thu tuỳ theo từng dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia dự án BOT, nộp các loại thuế áp dụng đối với Nhà thầu nước ngoài và/hoặc có thể được giảm, miễn thuế tuỳ theo từng hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Công ty BOT và các Nhà thầu phụ thực hiện dự án BOT được miễn thuế nhập khẩu vào Việt Nam đối với thiết bị, máy móc, phụ tùng, nguyên liệu, vật tư (gồm cả phương tiện vận tải) để sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng, và vận hành công trình BOT. Hàng hoá này, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được phép của Bộ Thương mại và phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc các loại thuế khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng, nếu phát sinh thu nhập do chuyển nhượng, thì Công ty BOT, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp thuế bằng 25% khoản thu nhập đó.
Việc chuyển nhượng hợp đồng trên phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư chấp thuận.
Điều 4. - Công ty BOT được mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài để thực hiện việc vay, trả và sử dụng vốn vay trong trường hợp bên cho vay yêu cầu mở tài khoản tại Ngân hàng ở nước ngoài và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Các quy định khác tại điều 80 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài, được áp dụng đối với Công ty BOT.
Điều 5. - Chính phủ bảo đảm chuyển đổi ra tiền nước ngoài các khoản tiền Việt Nam mà Công ty BOT thu được trong thời hạn hoạt động theo hợp đồng để trả vốn và lãi vay, các khoản chi bằng tiền nước ngoài và lợi nhuận được chia chuyển ra nước ngoài.
Theo đề nghị của Công ty BOT trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định việc cho phép sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền Việt Nam của công ty BOT để thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng, mua hàng xuất khẩu thanh toán các khoản chi khác theo quy định phải chi trả bằng tiền nước ngoài.
1. Khi có nhu cầu, với sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, Công ty BOT được quyền thế chấp.
- Nhà xưởng, thiết bị, vật kiến trúc và bất động sản của Công ty BOT;
- Các tài sản khác thuộc sở hữu của Công ty BOT;
- Quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật Việt Nam;
- Các quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng.
2. Việc thế chấp của Công ty BOT phải nhằm sử dụng quyền và tài sản đó vào mục đích tiếp tục thực hiện mục tiêu của dự án quy định trong hợp đồng BOT.
Điều 7. - Chính phủ bảo đảm cho Công ty BOT ưu tiên sử dụng đất đai, đường sá và các công trình phụ trợ công cộng khác để thực hiện dự án trên cơ sở hợp đồng BOT.
Quyền sử dụng đất cho việc thực hiện dự án BOT được miễn tiền thuê.
1. Doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào dự án BOT do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT chấp thuận.
2. Khi cần thiết, Chính phủ chỉ định cơ quan tài chính hoặc ngân hàng của Việt Nam bảo lãnh các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam được xác định trong hợp đồng.
Điều 9. - Mức giá, phí và các khoản thu khác từ sử dụng công trình BOT phải được quy định trong hợp đồng BOT.
Việc tăng giá, phí và các khoản thu khác trong phạm vi đã được dự kiến và thoả thuận trước trong hợp đồng BOT hoặc giảm giá, phí và các khoản thu khác, công ty BOT phải thông báo cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư trước khi thực hiện 30 ngày.
Trường hợp tăng giá, phí và các khoản thu khác cao hơn mức dự kiến và thoả thuận trước trong hợp đồng BOT, Công ty BOT kiến nghị để Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét quyết định.
Điều 10.- Các quy định về chuyển giao công nghệ, kế toán, thống kê, quan hệ lao động, quản lý ngoại hối, xuất khẩu, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại và các quy định khác được áp dụng theo pháp luật hiện hành.
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN BOT
1. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan lập quy hoạch và danh mục các dự án BOT để kêu gọi đầu tư. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư phối hợp với các Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án BOT quản lý, chỉ đạo việc triển khai thực hiện dự án BOT.
Chính phủ có thể chấp thuận các dự án BOT ngoài danh mục trên theo đề xuất của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Căn cứ vào tính chất, quy mô của dự án BOT, chính phủ quyết định một trong các phương thức: đấu thầu, chọn thầu, đàm phán trực tiếp với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Thể thức đấu thầu, chọn thầu, đàm phán trực tiếp với các nhà đầu tư nước ngoài đối với từng dự án BOT do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư quy định, sau khi trao đổi ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Điều 12. - Hội đồng thẩm định dự án BOT là Hội đồng thẩm định Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 366-HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
1. Thời hạn hoạt động của dự án BOT được xác định trong hợp đồng và quy định tại giấy phép đầu tư phù hợp với Điều 15 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Công ty BOT phải đảm bảo thực hiện các điều kiện ghi trong hợp đồng và giấy phép đầu tư, kể cả điều kiện chuyển giao công nghệ, duy trì hoạt động bình thường của công trình cho đến khi được chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam.
3. Hết thời hạn hoạt động của dự án, Công ty BOT sẽ chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình đó cho Chính phủ Việt Nam.
HỢP ĐỒNG BOT, HỢP ĐỒNG PHỤ VÀ GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
1. Hợp đồng BOT phải được lập thành văn bản và gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Những vấn đề liên quan đến thiết kế dự án BOT.
- Thủ tục nộp và xét duyệt thiết kế.
- Cam kết về tiến độ xây dựng công trình theo đúng thiết kế đã được duyệt.
- Quyền sử dụng đất, sử dụng đường, công trình phụ trợ cần thiết cho xây dựng vận hành.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc vận hành công trình.
- Những quy định về giá, phí, các khoản thu khác trong việc vận hành công trình;
- Nghĩa vụ duy trì hoạt động bình thường của các công trình;
- Thời hạn hoạt động của công trình BOT.
- Tư vấn, giám định thiết kế, thiết bị, thi công, nghiệm thu, vận hành, bảo dưỡng và chuyển giao công trình.
- Việc phân chia rủi ro giữa công ty BOT với Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ;
- Biện pháp xử lý trong trường hợp dự án BOT phải ngừng hoạt động trước thời hạn.
- Những quy định về chuyển nhượng hợp đồng BOT.
2. Để thực hiện công trình, công ty BOT có thể ký những hợp đồng phụ về:
- Sử dụng đất;
- Xây dựng;
- Dịch vụ tư vấn, giám định;
- Cung ứng hàng hoá và dịch vụ kỹ thuật;
- Vay vốn và các hình thức huy động vốn khác;
- Thế chấp;
- Lao động.
3. Đối với những vấn dề pháp luật Việt Nam chưa quy định, trong các hợp đồng có thể áp dụng luật pháp nước ngoài với điều kiện được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
1. Các tranh chấp liên quan tới việc thực hiện hợp đồng phụ ký giữa công ty BOT với các Nhà thầu phụ trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải. Trong trường hợp các bên tranh chấp không hoà giải được với nhau thì trên cơ sở thoả thuận giữa các bên, vụ tranh chấp có thể đưa ra giải quyết tại tổ chức Trọng tài quốc tế Việt Nam hoặc một Hội đồng Trọng tài do các bên thoả thuận thành lập hoặc Trọng tài quốc tế nước thứ ba, hoặc toà án trọng tài quốc tế.
2. Các tranh chấp giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng với chủ đầu tư, công ty BOT trong việc thực hiện hợp đồng sẽ giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải.
Nếu vụ tranh chấp không giải quyết được bằng thương lượng, hoà giải, hai bên sẽ đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một Hội đồng trọng tài do hai bên thoả thuận thành lập. Thủ tục trọng tài do hai bên thoả thuận.
3. Việc áp dụng luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng do các bên tranh chấp thoả thuận.
4. Quyết định của Trọng tài được đảm bảo thi hành theo pháp luật Việt Nam.
1. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư cho dự án BOT.
2. Giấy phép đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Các điều kiện chủ yếu của hợp đồng;
- Các thoả thuận của Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan;
- Thời hạn hoạt động của dự án, yêu cầu về tình trạng và điều kiện bảo đảm vận hành bình thường của công trình khi được chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam;
- Các nghĩa vụ về thuế, tài chính;
- Quyền sử dụng đất và các công trình phụ trợ khác;
- Giá, phí và các khoản thu khác do Công ty BOT thu trong thời hạn vận hành công trình;
- Quy định chuyển đổi tiền Việt Nam ra tiền nước ngoài;
- Việc xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc, hàng hoá.
Điều 17. - Các dự án đầu tư tương tự hình thức hợp đồng BOT được thực hiện trên cơ sở những nguyên tác quy định trong Quy chế này.
Điều 18. - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ Năng Lượng; Công nghiệp nặng; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài chính; Thương mại; Khoa học công nghệ và môi trường; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất và các cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành những văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy chế này.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 87-CP |
Hanoi,November 22, 1993. |
ON INVESTMENTS IN THE FORM OF BUILD-OPERATE-TRANSFER CONTRACTS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated 30 September, 1992.
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam dated 29 December, 1987, the Laws on Amendment to and Addition to a Number of Articles to the Law on Foreign Investment dated 30 June, 1990 and 23 December, 1992 In order to encourage investment in construction and development of infrastructures in Vietnam
Following recommendations from the Minister - Chairman of the State Committee for Cooperation and Investment
DECREES:
To issue with this Decree the Regulations on Investments in the Form of Build - Operate - Transfer Contracts (abbreviated as BOT).
All ministers, heads of ministerial equivalent bodies and. bodies of the Government, and Chairmen of People's Committee of provinces and cities shall be responsible for the implementation of this Decree.
This Decree shall be of full force and effect as of the Date of issue.
|
FOR THE GOVERNMENT |
ON INVESTMENT IN THE FORM OF BUILD-OPERATE-TRANSFER CONTRACTS
In these Regulations, the following shall have the meanings ascribed to them thereunder:
1. "Build - Operate - Transfer project" ( abbreviated as BOT) means any project approved by the Government to be implementation in accordance with these Regulations for the purpose of constructing (including expanding, upgrading, and modernizing) and commercially operating infrastructure projects and other projects which are permitted by the Government to be carried out on the basis of a BOT contract in a certain duration and at the end of the duration, the project shall be transferred, without compensation, to the Vietnamese Government.
2. "BOT company" means any company with foreign owned capital which is established in accordance with the Vietnamese legislation for the purpose of carrying out a BOT project.
3. "State Body which is authorized to entered into a contract with the BOT company" means any administrative State body nominated by the Government to be a party of the contract.
4. "BOT contract" means any contract which is entered into between a BOT company and a State body with the power to carry out the BOT project.
5. "Ancillary contract" means any contract entered into between the BOT company and ancillary contractors for matters relating to the implementation of the BOT project.
6. "Ancillary contractors" mean any foreign or Vietnamese constructors, suppliers, users, financiers, insurers, consultants or investors... who enter into ancillary contracts with the BOT company for the purpose of participating in the BOT projects.
7. "Separate legal documents" mean any legal documents issued by an authored State body to regulate specific matters of BOT projects.
1. The Government of Vietnam encourages all foreign organizations and individuals to invest capital and technology in the form of BOT contract. The Government shall protect the right of ownership of invested capital and ensure other legal rights of foreign organizations and individuals. It shall create favorable conditions and simple procedures for foreign organizations and individuals to invest into BOT projects in Vietnam.
2. The Government has established a regime of preferential treatment for BOT companies and foreign ancillary contractors in accordance with the provisions of Chapter II of these Regulations.
PREFERENTIAL TREATMENT AND INVESTMENT GUARANTEE
1. BOT company shall be subject to the following taxes and tax rates:
+ Profits tax at the rate of 10% on all profits. The BOT company shall be exempted from payment of profits tax for a period of 4 years as from the first profit making year and a 60% tax reduction for a further period of 4 successive years.
+ With holding tax at the rate of 5% on all profits transferred abroad.
+ Turnover tax at the most preferential rate in the tariff and/or to possible reduction of or exemption from turnover tax depending on the Prime Minister's decision in each particular contract.
2. Foreign ancillary contractors participating in a BOT project shall be subject to taxes which are applicable to foreign contractors and/ or to reduction of or exemption from taxes depending in the Prime Minister's decision in each particular contract.
3. The BOT company and foreign ancillary contractors carrying out the BOT project shall be exempted from payment of import duty in respect of equipment, machinery's, accessories, manufacturing and operational equipment (including transportation vehicles), and materials imported into Vietnam for the purpose of constructing and operating the project. If these commodities are assigned or sold in Vietnam, it must be permitted by the Ministry of Trade and import duty, turnover tax and other taxes as provided by Vietnamese laws, must be paid.
4. Where the BOT company or ancillary contractors receive a profit from an assignment of contract, it shall be subject to tax at a rate of 25% of that profit.
The assignment of the contract must be accepted by the State Committee for Cooperation and Investment.
The BOT company shall be permitted to open bank accounts at banks in foreign countries in cases where the lending party requests so and the State Bank of Vietnam so accepted, in order for the BOT company to borrow capital, repay and discharge the loan, Other provisions stipulated in article 80 of Decree 18-CP dated 16 April, 1993 of the Government, which regulate in details the implementation of the Law on Foreign Investment, shall apply to the BOT company.
The Government shall ensure that the revenue received by the BOT company during its period of operation be converted from Vietnamese currency into foreign currencies, in accordance with the contract. The amount converted must fully satisfy the repayment requirements for loans (including interests) in relation to loan capital, all expenditure requiring foreign currency, and the shared profits of foreign investors which are transferred abroad. At the proposal of the BOT company and on the basis of recommendations from the State Bank and the Ministry of Trade, the State Committee for Cooperation and Investment shall make a decision to permit the BOT company to use its other lawful income in Vietnamese currency for settlement by way of products of value in the market, purchase of export goods and payment of other expenses in foreign currency if such payment required by Vietnamese regulations.
1. When required, the BOT company shall be permitted to mortgage assets of the company provided that the authorized State body, who is party to the BOT contract, approves.The assets which can be mortgage or use as securities include:
a/ Factories, buildings, equipment, architecture's, and otherreal estate properties.
b/ Other assets which the BOT company has ownership to.
c/ The right to use the land in accordance with Vietnamese laws.
d/ Other rights in accordance with the contract which has economical value.
2. The mortgage of those assets and rights of the BOT company must be used for purposes which continue on the performance of the BOT project in accordance with the provisions of the BOT contract.
The Government shall ensure, for the BOT company, the rights to use land, roads, and other supporting public facilities in order for the BOT company to carry out the project on the basis of the detailed plan stated in the BOT contract. The right to use land, which is necessary for the implementation of the project, shall be exempted from payment of rent.
1. A Vietnamese enterprises, which enters into an ancillary contract with the BOT company for participation in the BOT project must be accepted by a State body which has the authority to the BOT contract.
2. When necessary, the Government may nominate a Vietnamese bank or financial institution to act as guarantor for the performance of financial obligations by Vietnamese enterprises stated in the contract.
The proposed charges or fees for the use of the BOT project must be stipulated in the BOT project. Where an increase or reduction in fees or charges is foreshadowed and provided for in one of the agreed terms of the BOT contract, the BOT company shall be required to notify the
State Committee for Cooperation and Investment of the increase or reduction no later than 30 days prior to its implementation. In the event that there is a need for and increase in fees or charges, not foreshadowed and provided for in one of the agreed terms of the BOT contract, the BOT company shall prepare a proposal and submit it to the State Committee for Cooperation and Investment for approval.
Provisions on entry, exit, residency, travel, labour, wages, accounting standards, transfer of technology, any other provisions of the current regulations on foreign investment shall apply to the BOT project.
METHODS FOR CARRYING OUT BOT PROJECTS
1. Pursuant to the objective of socio-economic development, the State Committee for Cooperation and Investment shall coordinate with the State Planning Committee, relevant Ministries and government agencies, and People's Committee of provinces and cities under the central authority in establishing plans and a list of BOT projects for foreign investment attraction. The State Committee for Cooperation and Investment shall coordinate with the State Planning Committee, relevant Ministries and government agencies, and People's Committees of provinces and cities under the central authority, where BOT projects are being carried out, to manage and direct the implementation of the BOT projects. A proposed BOT projects of a foreign investor, which is not in the list, may be carried out, provided that the approval of the Government is obtained.
2. Depending on the nature and scale of the project, the Government shall decide from one of the following, which method is suitable for the implementation of the BOT project: a tender, a selection of contractor, or direct negotiation with the investors of the project.
3. The State Committee for Cooperation and Investment, after the consultation with relevant State administrative bodies, shall set provisions on the formalities for the tender, selection, or direct negotiation with foreign investors for each particular BOT project.
The Committee which appraises the BOT project shall be a State Committee which appraises projects, established in accordance with the provisions of Decree No.366-HDBT dated 7 November, 1991 of the Council of Ministers (presently the Government).
1. The duration of the BOT project shall be stated in the contract and stipulated in the investment license, pursuant to Article 15 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. The BOT company must ensure that the operation of the BOT projects is in accordance with the terms of the contracts, including terms relating to the transfer of technology for the usage and operation of the project up until the time when it is transferred to the Vietnamese Government.
3. At the end of the duration, the BOT company shall transfer to the Vietnamese Government, without compensation, the whole of the BOT project in its normal operational state.
BOT CONTRACT, ANCILLARY CONTRACT, AND BOT INVESTMENT LICENSE.
1. The BOT contract shall be in writing and shall include the following main details:
+ All matters relating to the planning of the BOT project.
+ The procedures for submitting and checking the planning.
+ The commitment to accurately construct the project following the approved plan.
+ The right to use land, roads, and other supporting facilities which are necessary for the implementation of the project.
+ The rights and obligations of parties in relation to the operation of the project.
+ The provisions in relation to the collection of fees and other charges from the operation of the project.
+ The duty to maintain the normal operation of the project.
+ The operational duration of the project.
+ The consultation, examination and approval of the details of plans and equipment, supervision of the construction and acceptance,operation, maintenance and transfer of the project.
+ The share of risks between the BOT company and the Government or other bodies of the Government.
+ Measures to be taken where the BOT company ceases its operation prior to the expire of the duration of the operation.
+ Provisions on the assignment of contract.
2. To carry out the project, the BOT company may enter into the following contracts:
+ Contract for the right to use the land.
+ Contract for the construction.
+ Contract for the provision of appraisal and consultation services.
+ Contract for the supply of goods and provision of technical services.
+ Loan contract and other forms of finance.
+ Contract of mortgage.
+ Labour contract.
3. In respect of issues which are not regulated by the Laws of Vietnam, the parties may, when drawing up a contract, apply foreign laws, provided that the approval from the State Committee for Cooperation and Investment must be obtained.
1. Disputes relating to the performance of ancillary contract entered into by the BOT company and ancillary contractors shall first be resolved by way of negotiation and conciliation. Where the dispute remains unresolved by after negotiation, then an the basis of an agreement between the parties, the dispute shall be referred to an international arbitration body of Vietnam, an arbitration council agreed to be set up by the parties, an arbitration body of a third country or an international arbitration body.
2. Disputes between the State body which is authorized to enter into a BOT contract and the BOT company in respect of the performance of the contract shall be resolved through negotiation and conciliation.
Where the dispute is not resolved by way of negotiation and conciliation, the parties to the dispute shall refer it to an arbitration council agreed to be established by the parties, for resolution. The procedures carried out by the arbitrator shall be determined by both parties.
3. The parties of the dispute shall reach an agreement on the governing laws.
4. The decision of the arbitrator shall be dully implemented in accordance with Vietnamese laws.
1. On the basis of a decision of the Prime Minister of the Government approving the BOT contract, the State Committee for Cooperation and Investment shall issue a BOT investment license.
2. The investment license shall include the following details:
+ The main terms of the contract commitments of the Government and other relevant State bodies.
+ The duration of the project, and requirements relating to the state of the project and to its normal operation prior to its transfer to the Government of Vietnam.
+ Tax and financial obligations which the BOT project subject to.
+ The right to use land and other supporting facilities.
+ The fees and other charges to be collected by the BOT company during the period of operation of the project.
+ Conditions of the Government which ensure the conversion of the Vietnamese currency into foreign currency.
+ Conditions relating to the export and import of equipment, machinery's, and goods.
Investment project similar to the form of BOT shall be carried out on the basis of the principles stipulated in these Regulations.
The Minister Chairman of the State Committee for Cooperation and Investment, the Minister Chairman of the State Planning Committee, the Minister of Energy, of Heavy Industry, of Transportation, and Communication, of Construction, of Finance, of Trade, of Science, Technology and Environment, the GovernorGeneral of the State Bank, the Director General of the General Department for Land Management and other bodies of the Government, within their competence and powers, shall be responsible for the promulgation of provisions on the guidance of the implementation of these Regulations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực