Nghị định 86/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển
Số hiệu: | 86/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 23/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2020 |
Ngày công báo: | 01/08/2020 | Số công báo: | Từ số 733 đến số 734 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi, bổ sung quy trình mua tàu biển sử dụng vốn Nhà nước
Ngày 23/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 86/2020/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 171/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.
Cụ thể, việc mua tàu biển sử dụng vốn Nhà nước được thực hiện thông qua 5 bước thay vì 4 bước theo quy định cũ gồm: Phê duyệt chủ trương mua tàu biển; Lựa chọn tàu, dự kiến giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua tàu; Lập, thẩm định, phê duyệt dự án mua tàu biển; Quyết định mua tàu biển; Hoàn tất thủ tục mua tàu biển. Quy trình của việc bán tàu biển sử dụng vốn Nhà nước; dự án đóng mới tàu biển sử dụng vốn Nhà nước cũng được thực hiện qua 5 bước như trên.
Bên cạnh đó, bổ sung Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB vào hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ.
Ngoài ra, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký theo quy định. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy và cơ sở dữ liệu điện tử.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/9/2020.
Nghị định này sửa đổi, bổ sung Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 171/2016/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ VÀ MUA, BÁN, ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 171/2016/NĐ-CP).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP bao gồm:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Các quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu biển tại Nghị định này cũng áp dụng đối với việc đăng ký, xóa đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và việc đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB trước đây đã đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký theo quy định, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy và cơ sở dữ liệu điện tử.
Nội dung chủ yếu của sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 7 như sau:
“Điều 7. Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 7 như sau:
“1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:
a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: không quá 10 năm;
b) Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: không quá 15 năm;
c) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.
4. Tàu biển xóa đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB, có thể được đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam với hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn hoặc đăng ký tàu biển loại nhỏ, nếu tuổi của phương tiện phù hợp với các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c, d khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 8 như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:
b) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
d) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c, g, h khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 9 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn, bao gồm:
b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (bản chính) đã qua sử dụng hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới (bản chính);
c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương để chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
g) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
h) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy hình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điểm d, e, g khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10 như sau:
“1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn.
a) Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu. Trường hợp tàu biển có Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký thì thời hạn đăng ký của tàu biển không được dài hơn thời hạn ghi trong Giấy tạm ngừng đăng ký;
2. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua tàu hoặc thuê tàu trần, bao gồm:
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
e) Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
g) Biên bản bàn giao tàu (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu biên bản bàn giao viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
3. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 2 Điều này; giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
5. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 11 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu biển tạm thời, bao gồm:
a) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký bao gồm: tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao);
b) Trường hợp chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký bao gồm: tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao);
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 12 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 13 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng, bao gồm:
b) Hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c, đ, e khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 14 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ, bao gồm:
b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (bản chính) đã qua sử dụng hoặc biên bản bàn giao tàu đối với tàu biển đóng mới (bản chính);
c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
e) Trường hợp chủ tàu là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 15 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 16 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
14. Bổ sung khoản 4 Điều 19 như sau:
“4. Tàu biển Việt Nam đăng ký tạm thời thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Nghị định này không được xóa đăng ký nếu chưa nộp phí, lệ phí theo quy định.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 20 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Hình thức mua tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Việc mua tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ trương mua tàu biển;
b) Lựa chọn tàu, dự kiến giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua tàu;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án mua tàu biển. Dự án mua tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá tàu, dự kiến, nguồn vốn mua tàu, hình thức mua tàu, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác;.
d) Quyết định mua tàu biển;
đ) Hoàn tất thủ tục mua tàu biển.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Việc bán tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ trương bán tàu biển;
b) Xác định giá bán khởi điểm và dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch bán tàu biển;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án bán tàu biển. Dự án bán tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc bán tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá bán dự kiến, hình thức bán tàu và các nội dung cần thiết khác;
d) Quyết định bán tàu biển;
đ) Hoàn tất thủ tục bán tàu biển.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“ 1. Dự án đóng mới tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ trương đóng mới tàu biển;
b) Lựa chọn, xác định giá và nguồn vốn đóng mới tàu biển; dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch đóng mới tàu biển;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đóng mới tàu biển. Dự án đóng mới tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu biển, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu biển, giá dự kiến, nguồn vốn đóng mới tàu biển, hình thức đóng mới tàu biển, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác;
d) Quyết định đóng tàu;
đ) Hoàn tất thủ tục đóng mới tàu biển.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Đối với dự án mua, bán, đóng mới tàu biển sử dụng vốn nhà nước thì thẩm quyền phê duyệt chủ trương, phê duyệt dự án, quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và đầu tư công và các quy định tại điều lệ doanh nghiệp.”
1. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, xóa đăng ký tàu biển đã được cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP.
2. Đối với dự án mua, bán, đóng mới tàu biển đã được phê duyệt dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP.
3. Đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức vay mua hoặc thuê mua có thời điểm ký kết hợp đồng vay mua, thuê mua trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tuổi tàu biển khi thực hiện đăng ký tại Việt Nam tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP.
4. Đối với tàu biển đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện các quy định về xóa đăng ký theo quy định tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 86/2020/ND-CP |
Hanoi, July 23, 2020 |
AMENDMENTS TO GOVERNMENT’S DECREE NO. 171/2016/ND-CP DATED DECEMBER 27, 2016 ON REGISTRATION, DEREGISTRATION, SALE AND PURCHASE, AND BUILDING OF SHIPS
Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates providing amendments to Government’s Decree No. 171/2016/ND-CP dated December 27, 2016 on registration, deregistration, sale and purchase, and building of ships (hereinafter referred to as “Decree No. 171/2016/ND-CP”).
Article 1. Amendments to some Articles of Decree No. 171/2016/ND-CP
1. Clause 2 Article 1 is amended as follows:
“2. Regulations on registration and deregistration of ships laid down herein shall also apply to registration and deregistration of public service ships, submarines, submersibles, floating storage units and mobile offshore drilling units, and registration of inland waterway ships bearing VR-SB which have names included in Vietnam National Ships Registration Book.”
2. Clause 1 Article 6 is amended as follows:
“1. Vietnam National Ships Registration Book is used for recording information concerning ships, public service ships, submarines, submersibles, floating storage units and mobile offshore drilling units which have been registered or deregistered in accordance with regulations, and made in the forms of paper records and electronic database.
Vietnam National Ships Registration Book includes primary contents as prescribed in Article 24 of the Maritime Code of Vietnam.”
3. Heading of Article 7 is amended as follows:
“Article 7. Age limits for ships registered in Vietnam”
4. Clause 1 and Clause 4 Article 7 are amended as follows:
“1. Age limits for foreign-flagged used ships, submarines, submersibles, floating storage units and mobile offshore drilling units, when they are registered in Vietnam, are provided for as follows:
a) Maximum age of passenger ships, submarines and submersibles: 10 years;
b) Maximum age of other ships, floating storage units and mobile offshore drilling units: 15 years;
<}0{>special cases, the age of chemical tankers, liquefied gas carriers, oil tankers or floating storage units shall be decided by Minister of Transport but not exceed 20 years.
4. A ship which has been deregistered from Vietnam National Ships Registration Book for registering for inland waterway ship bearing VR-SB notation may be re-registered in Vietnam National Ships Registration Book in the form of indefinite-term registration of ship or registration of small-sized ship if it meets the age limit prescribed in Clause 1 Article 7 of this Decree.”
5. Points b, c, d Clause 2 and Point a Clause 4 Article 8 are amended as follows:
“2. An application for approval for a ship’s name includes:
b) The ship sale and purchase agreement or the shipbuilding contract or other documentary evidences, of equivalent legal validity, proving the ownership of ship (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose, notarized translation if such document is made in a foreign language);
c) The business registration certificate or enterprise registration certificate or Certificate of registration for a co-operative or co-operative union (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose). Where the shipowner is a foreign organization, the license to establish a branch or representative office in Vietnam (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required;
d) Where the shipowner is an individual, his/her ID card or Citizen Identity Card or passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required; where the shipowner is a foreigner, his/her passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required.
4. The ship registration office shall receive application and carry out the following procedures:
a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
6. Points b, c, g, h Clause 2 and Point a Clause 4 Article 9 are amended as follows:
“2. An application for indefinite-term ship registration includes:
b) Certificate of deregistration of used ship or certificate of deregistration of used inland waterway ship bearing VR-SB notation (original) or the written record of handover of newly built ship (original);
c) The ship sale and purchase agreement or the shipbuilding contract or other documentary evidences, of equivalent legal validity, proving the ownership of ship (original, accompanied by its notarized translation if such document is made in a foreign language);
g) The business registration certificate or enterprise registration certificate or certificate of registration of a cooperative or cooperative union (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose). In case the shipowner is a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam is required (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose);
h) Where the shipowner is an individual, his/her ID card or Citizen Identity Card or passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required; where the shipowner is a foreigner, his/her passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required.
4. The ship registration office shall receive application and carry out the following procedures:
a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
7. Point a Clause 1, Points d, e, g Clause 2, Clause 3 and Point a Clause 5 Article 10 are amended as follows:
“1. Certificate of periodical registry:
a) The ship registration period is specified in the certificate of registry corresponding to the period of the hire-purchase contract or the bareboat charter or as requested by the shipowner. If the ship has been issued with the certificate of suspension of registry, the ship registration period shall not exceed the period specified in the certificate of suspension of registry;
2. An application for periodical registration of a ship which is owned by a Vietnamese entity under the form or hire-purchase or bareboat charter includes:
d) The business registration certificate or enterprise registration certificate or Certificate of registration for a co-operative or co-operative union (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose);
e) The hire-purchase contract or the bareboat charter (original, accompanied by its notarized translation if such document is made in a foreign language);
g) The written record of ship handover (original, accompanied by its notarized translation if such document is made in a foreign language);
3. An application for periodical registration of a ship which is owned by a foreign organization or foreigner shall include the documents mentioned in Points a, b, c, dd, e, g and h Clause 2 of this Article, and the license to establish a branch or representative office in Vietnam (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) or the shipowner’s passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose).
5. The ship registration office shall receive application and carry out the following procedures:
a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
8. Points a, b Clause 2 and Point a Clause 4 Article 11 are amended as follows:
“2. An application for provisional ship registration includes:
a) In case of unpaid fees and charges, the application includes: The application for ship registration made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith, the documents prescribed in Points b, c, g and h Clause 2 Article 9 hereof, and the ship tonnage certificate and the ship classification certificate (copies);
b) If the certificate of deregistration is not available, the application includes: The application for ship registration made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith, the documents prescribed in Points c, g and h Clause 2 Article 9 hereof, and the ship tonnage certificate and the ship classification certificate (copies);
4. The ship registration office shall receive application and carry out the following procedures:
a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
9. Point a Clause 4 Article 12 is amended as follows:
“a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
10. Points b, d, dd Clause 2 and Point a Clause 4 Article 13 are amended as follows:
“2. An application for registration of a ship under construction includes:
b) The shipbuilding contract or the contract for sale and purchase of a ship under construction (original, accompanied by its notarized translation if such document is made in a foreign language);
d) The business registration certificate or enterprise registration certificate or certificate of registration of a cooperative or cooperative union (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose). In case the shipowner is a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam is required (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose);
dd) Where the shipowner is an individual, his/her ID card or Citizen Identity Card or passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required; where the shipowner is a foreigner, his/her passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required.
4. The ship registration office shall receive application and carry out the following procedures:
a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
11. Points b, c, dd, e Clause 2 and Point a Clause 4 Article 14 are amended as follows:
“2. An application for registration of small-sized includes:
b) Certificate of deregistration of used ship or certificate of deregistration of used inland waterway ship bearing VR-SB notation (original) or the written record of handover of newly built ship (original);
c) The ship sale and purchase agreement or the shipbuilding contract or other documentary evidences, of equivalent legal validity, proving the ownership of ship (original, accompanied by its notarized translation if such document is made in a foreign language);
dd) The business registration certificate or enterprise registration certificate or certificate of registration of a cooperative or cooperative union (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose). In case the shipowner is a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam is required (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose);
e) Where the shipowner is an individual, his/her ID card or Citizen Identity Card or passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required; where the shipowner is a foreigner, his/her passport (certified true copy or copy presented with its original for verification purpose) is required;
4. The ship registration office shall receive application and carry out the following procedures:
a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
12. Point a Clause 4 Article 15 is amended as follows:
“a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
13. Point a Clause 4 Article 16 is amended as follows:
“a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
14. Clause 4 is added to Article 19 as follows:
“4. Vietnamese-flagged ship provisionally registered as prescribed in Point a Clause 5 Article 3 hereof cannot be deregistered if required fees and charges are not yet paid.”
15. Point a Clause 4 Article 20 is amended as follows:
“a) With regard to an application submitted directly, the ship registration office shall instruct the applicant to complete it, if it is invalid, or record it into the monitoring book and grant an application confirmation slip giving an appointment to the applicant within the prescribed time limit;”
16. Clause 1 Article 22 is amended as follows:
“1. The purchase of ship with state funding shall be performed in accordance with regulations of the Law on bidding.”
17. Clause 1 Article 23 is amended as follows:
“1. The purchase of ship with state funding shall be carried out according to the following procedures:
a) Approve the ship purchase policy;
b) Select the ship, and estimate the purchase price and other costs of ship purchase;
c) Prepare, appraise and approve the ship purchase project. The ship purchase project includes contents about the necessity of the investment, type, quantity and basic specifications of ship, estimated purchase price, funding source, operation plan, and economic efficiency and other necessary contents;
d) Make decision on ship purchase;
dd) Complete ship purchase procedures.”
18. Clause 1 Article 24 is amended as follows:
“1. The selling of ship with state funding shall be carried out according to the following procedures:
a) Approve the ship sale policy;
b) Determine the starting price and estimated costs related to the ship selling transaction;
c) Prepare, appraise and approve the ship sale project. The ship sale project includes contents about the necessity to sell the ship, quantity and basic specifications of ship, estimated selling price, selling method and other necessary contents;
d) Make decision to sell the ship;
dd) Complete ship sale procedures.”
19. Clause 1 Article 25 is amended as follows:
“1. The state-funded shipbuilding project shall be executed according to the following procedures:
a) Approve the shipbuilding policy;
b) Select and determine price and source of funding for shipbuilding; estimate other relevant shipbuilding costs;
c) Prepare, appraise and approve the shipbuilding project. The shipbuilding project includes contents about the necessity of the investment, type, quantity and basic specifications of the ship, estimated price and funding source for shipbuilding, shipbuilding method, operation method, economic efficiency and other necessary contents;
d) Make the shipbuilding decision;
dd) Complete shipbuilding procedures.”
20. Clause 1 Article 26 is amended as follows:
“1. With respect of state-funded ship purchase, sale or building projects, the power to give approval for policies, projects or decisions on ship sale, purchase or building shall be carried out in accordance with regulations of the law on management and use of state funding invested in business activities of enterprises, law on investment and law on public investment, and other regulations laid down in the enterprise’s charter.”
1. Applications for certificate of registry or deregistration of ship received by ship registration offices before the effective date of this Decree shall be processed in accordance with regulations of Decree No. 171/2016/ND-CP.
2. State-funded ship purchase, sale or building projects approved before the effective date of this Decree shall be executed in accordance with regulations of Decree No. 171/2016/ND-CP.
3. When they are registered in Vietnam, the age of foreign-flagged ships purchased by Vietnamese organizations or individuals in the form of purchase loan or hire purchase under the purchase loan or hire purchase agreements signed before the effective date of this Decree shall be determined in accordance with regulations of Decree No. 171/2016/ND-CP.
4. The ships which have been issued with certificate of provisional registration before the effective date of this Decree may be deregistered in accordance with regulations of Decree No. 171/2016/ND-CP.
Article 3. Effect and implementation
1. This Decree comes into force from September 15, 2020.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies, organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực