Số hiệu: | 79-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Tố Hữu |
Ngày ban hành: | 04/05/1982 | Ngày hiệu lực: | 04/05/1982 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79-HĐBT |
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 1982 |
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 79-HĐBT NGÀY 4-5-1982 VỀ VIỆC THÀNH LẬP LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP DƯỢC VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Xét đề nghị của bộ trưởng Bộ Y tế.
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay thành lập Liên hiệp các xí nghiệp dược Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế trên cơ sở tổ chức hiện có của Tổng công ty dược và các cơ sở trực thuộc Tổng công ty dược.
Điều 2.- Nay hợp nhất các tổ chức sản xuất và kinh doanh dược ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, bao gồm xí nghiệp dược phẩm tỉnh, thành phố, công ty dược phẩm cấp II, công ty dược liệu cấp II (nếu có) thành một xí nghiệp liên hợp dược tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, do Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo toàn diện, thông qua các Sở, Ty y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các xí nghiệp dược Việt nam về quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Nhà nước.
Điều 3.- Liên hiệp các xí nghiệp dược Việt Nam là một tổ chức liên hiệp sản xuất dược hoạt động theo Điều lệ liên hiệp các xí nghiệp quốc doanh ban hành theo Nghị định số 302-CP ngày 1-12-1978 của Hội đồng Chính phủ và có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm của ngành; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị tròng toàn ngành thực hiện quy hoạch và kế hoạch đó.
Tổ chức phân công và hợp tác sản xuất giữa các xí nghiệp quốc doanh trung ương, xí nghiệp quốc doanh địa phương, xí nghiệp công tư hợp doanh, các hợp tác xã sản xuất dược liệu dược phẩm và các tổ chức hình thức sở hữu khác thuộc ngành dược.
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Y tế về kết quả sản xuất, kinh doanh của liên hiệp.
2. Xây dựng và chỉ đạo các đơn vị toàn ngành thực hiện các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật.
Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật về sản xuất thuốc, nuôi trồng, chế biến cây, con làm thuốc, về quản lý kinh tế của ngành.
3. Tổ chức chỉ đạo công tác thu mua, sản xuất, phân phối thuốc và dược liệu, công tác quản lý thị trường về thuốc, công tác quản lý và sử dụng các loại tài sản, tiền vốn của liên hiệp theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.
Tổ chức chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản; cung ứng vật tư kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc. Trong trường hợp cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất và hoàn thành kế hoạch, liên hiệp có thể kiến nghị với bộ trưởng Bộ Y tế về việc điều hoà thiết bị, vật tư, vốn giữa các đơn vị trực thuộc liên hiệp.
4. Trực tiếp giao dịch, ký kết với các tổ chức kinh tế của nước ngoài trong việc hợp tác nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh, xuất và nhập khẩu thuốc, vật tư kỹ thuật, nguyên liệu sản xuất dược theo sự chỉ đạo của bộ trưởng Bộ Y tế; giúp bộ trưởng Bộ Y tế nghiên cứu các chính sách, kế hoạch, biện pháp hợp tác kinh tế với nước ngoài có liên quan đến sản xuất - kinh doanh của ngành dược.
5. Quản lý cán bộ, biên chế, và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân kỹ thuật trong toàn ngành.
Liên hiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng.
Điều 4.- Liên hiệp các xí nghiệp dược Việt Nam có một tổng giám đốc; có từ hai đến ba phó tổng giám đốc giúp việc tổng giám đốc.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của liên hiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành; bãi bỏ những quy định trước đây trái với nghị định này.
Điều 6.- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đòng bộ trưởng, thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
Tố Hữu (Đã ký) |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực