Chương II Nghị định 73/2020/NĐ-CP quy định về việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh : Quy định cụ thể
Số hiệu: | 73/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 10/07/2020 | Số công báo: | Từ số 667 đến số 668 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông báo kế hoạch xuất cảnh thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trước 48 giờ
Ngày 30/6/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2020/NĐ-CP về quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Theo đó, chậm nhất 48 giờ trước khi xuất cảnh, cơ quan chủ quản phải thông báo bằng văn bản về kế hoạch, thời gian, địa điểm, số hiệu phương tiện, danh sách và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của người đi trên phương tiện ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tham gia tập trận, diễn tập cho cơ quan cấp trên của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để chỉ đạo thực hiện.
Đặc biệt, trường hợp khẩn cấp, người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt người phạm tội không thể thực hiện ngay thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm chậm nhất sau 48 giờ kể từ khi người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam thông báo bằng văn bản cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh.
Khi đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp; Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Công an thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp.
Nghị định này có hiệu lực từ 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chậm nhất 48 giờ trước khi xuất cảnh, cơ quan chủ quản thông báo bằng văn bản về kế hoạch, thời gian, địa điểm, số hiệu phương tiện, danh sách và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của người đi trên phương tiện ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ quan cấp trên của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để chỉ đạo đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của văn bản, giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhập thông tin, kiểm tra, đối chiếu người trong danh sách với cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, nếu phát hiện người không đủ điều kiện xuất cảnh thì báo ngay cho cơ quan chủ quản để cử người thay thế;
c) Phối hợp với cơ quan chủ quản giám sát, kiểm danh, kiểm diện người xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Kiểm chứng giấy tờ xuất nhập cảnh của người đi trên phương tiện tham gia tập trận, diễn tập;
đ) Trường hợp xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động tại cửa khẩu, việc kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động;
e) Trường hợp người đi trên phương tiện không có tên trong danh sách thì lập biên bản với chỉ huy phương tiện và thông báo ngay cơ quan chủ quản phối hợp xử lý.
1. Việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt người phạm tội theo kế hoạch thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp khẩn cấp, người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt người phạm tội không thể thực hiện ngay thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
Chậm nhất sau 48 giờ kể từ khi người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cơ quan chủ quản thông báo bằng văn bản cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
b) Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh, trao đổi ngay với cơ quan chủ quản các vấn đề phát sinh liên quan đến kiểm soát xuất nhập cảnh.
1. Trường hợp người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo kế hoạch, việc kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp khẩn cấp, việc kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh của Bộ Công an thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp.
Article 5. Immigration control for passengers of national defense and security entering and exiting Vietnam territory to participate in combat training and drills
1. Presiding entities must inform superior of immigration control entities (Border Guard High Command, Immigration Management Department) in writing plans, time, location, transport number, list and immigration documents of passengers of vehicles entering and exiting Vietnam territory to implement national defense and security tasks approved by competent authorities for implementation at least 48 hours before exit.
2. Immigration control entities are tasked with:
a) Receiving and examining legitimacy of documents specified in Clause 1 of this Article;
b) Input information, examine and compare individuals under the lists with national database on immigration of Vietnamese nationals, if individuals ineligible for exit, inform the presiding entities immediately for replacement;
c) Cooperating with presiding entities in supervising, checking attendance of individuals making exit and entry;
d) Examining immigration documents of passengers on vehicles participating in combat training and drills;
dd) In case of immigration made via automatic security barriers at border checkpoints, immigration control shall comply with regulations of law on immigration control by automatic security barriers;
e) In case passengers are not included in the list, make records with commanders of the vehicles and inform presiding entities promptly for joint solution.
Article 6. Immigration control for passengers of national defense and security entering and exiting Vietnam territory to rescue and pursue offenders
1. Immigration control for passengers of national defense and security entering and exiting Vietnam territory to rescue and pursue offenders shall follow procedures specified in Clauses 1 and 2 Article 5 of this Decree.
2. In case of emergency in which passengers of national defense and security entering or exiting Vietnam territory to rescue or pursue offenders cannot adopt immigration procedures immediately, proceed as follows:
a) Presiding entities are responsible for:
Informing immigration control entities with details specified in Clause 1 Article 5 of this Decree within 48 hours after passengers of national defense and security transport entering or exiting Vietnam territory for national defense and security tasks.
b) Immigration control entities are responsible for completing immigration control procedures and communicating with the presiding entities regarding issues related to immigration control.
Article 7. Immigration control of persons entering or exiting Vietnam territory on national defense and security transport for other national defense and security tasks
1. In case passengers of national defense and security transport enter or exit Vietnam territory to implement other national defense and security tasks, immigration control shall follow procedures specified in Clauses 1 and 2 Article 5 of this Decree.
2. In case of emergency, immigration control shall follow procedures specified in Clause 2 Article 6 of this Decree.
Article 8. Entitlement to decide immigration control of persons entering or exiting Vietnam territory on national defense and security transport for national defense and security purposes during an emergency
1. Minister of National Defense shall decide to permit passengers of national defense and security transports affiliated to Ministry of National Defense to be subject to emergency immigration control.
2. Minister of Public Security shall decide to permit passengers of national defense and security transports affiliated to Ministry of Public Security to be subject to emergency immigration control.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực