Nghị định 69/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải
Số hiệu: | 69/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 23/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 30/10/2022 |
Ngày công báo: | 02/10/2022 | Số công báo: | Từ số 739 đến số 740 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển từ 30/10/2022
Ngày 23/9/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 69/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
Trong đó, so với Nghị định 37/2017/NĐ-CP , hồ sơ cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển từ ngày 30/10/2022 như sau:
- Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 37/2017/NĐ-CP .
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc, hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính GCN đăng ký doanh nghiệp.
(So với Nghị định số 37/2017/NĐ-CP , bổ sung thêm bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc, hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính GCN đăng ký doanh nghiệp)
- Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc, hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh theo quy định.
- Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc, hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng.
Xem chi tiết tại Nghị định 69/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2022 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải và Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 70/2016/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 19 như sau:
“a) Công ty hoa tiêu gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 19 như sau:
“c) Trường hợp nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản gửi công ty hoa tiêu qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;”
2. Thay thế cụm từ “tối thiểu 05 năm” thành “tối thiểu 03 năm” tại khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 1 Điều 14, Điều 16 của Nghị định số 70/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 9 và khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Doanh nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;
d) Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến doanh nghiệp cảng; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp);
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng (đối với trường hợp thay đổi nội dung về vị trí hoặc quy mô, công năng của cảng biển).”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến doanh nghiệp cảng; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tài liệu kèm theo tại Mẫu số 01 Phụ lục các mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển ban hành kèm theo Nghị định số 37/2017/NĐ-CP như sau:
“Tài liệu kèm theo:
1. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc thay đổi thông tin về doanh nghiệp trong trường hợp cấp lại)
2. Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận).
3. Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc thay đổi nội dung về vị trí hoặc quy mô, công năng của cảng biển trong trường hợp cấp lại).”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy phép đưa thuyền viên đi làm việc ở nước ngoài hoặc giấy phép cho thuê hoặc cho thuê lại thuyền viên làm việc trên tàu biển dưới hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và Quy định 1.4 của Công ước MLC về dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy xác nhận theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp);
c) Bản chính Giấy xác nhận (đối với trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị hư hỏng).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy xác nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải; trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
3. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 29/2017/NĐ-CP bằng Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hồ sơ đề nghị thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải;
b) Bản sao hoặc bản sao điện tử văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này;
c) Bản chính hoặc hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính bản vẽ mặt bằng công trình thể hiện tọa độ vị trí công trình chính và các công trình phụ trợ khác, khoảng cách từ biên công trình đến các công trình liền kề;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ pháp lý về khu đất nghiên cứu dự án (cụ thể tọa độ biên khu đất);
đ) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy đối với các công trình có yêu cầu riêng về khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy với công trình liền kề.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan đối với đề nghị của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Đối với các dự án công trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như: Cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm và các công trình tương tự khác, trong quá trình đề xuất dự án, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam văn bản lấy ý kiến về sự cần thiết, vị trí, quy mô dự kiến của công trình, độ cao tĩnh không, độ sâu công trình.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và bản sao bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời về các yêu cầu cần tuân thủ để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư; trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:
“5. Trình tự, thủ tục đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng: Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp luồng hàng hải, chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý dự án gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công luồng hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính quy trình hướng dẫn khai thác luồng hàng hải bao gồm: Chuẩn tắc luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết kế và các điều kiện khai thác cụ thể khác;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng hải về hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát rà quét chướng ngại vật mặt đáy luồng hàng hải và vùng nước liên quan.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy định; trường hợp không đồng ý, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 17 như sau:
“a) Chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 văn bản theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:
“1. Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính biên bản nghiệm thu bàn giao;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 75 như sau:
“b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến người làm thủ tục; trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
9. Thay thế cụm từ “hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác” tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 25; điểm a khoản 3 Điều 75.
10. Thay thế cụm từ “và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư” tại điểm b khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 25.
11. Thay thế cụm từ “và gửi cho người đề nghị thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nhận bằng hình thức phù hợp khác đến tổ chức, cá nhân đề nghị” tại điểm b khoản 2 Điều 17.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Trường hợp hồ sơ nhận được không hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có văn bản phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến tổ chức, cá nhân; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
1 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
MẪU TỜ KHAI CẤP/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG VÀ CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
(Kèm theo Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ)
Mẫu số 04
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày … tháng … năm …… |
TỜ KHAI
CẤP/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG VÀ CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Tổ chức đề nghị: ………………………………………………………………………………..
Tên giao dịch: ………………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở: ……………………………………………………………………………………
Điện thoại ………………………….; Fax: ……………………; Email: ………………………….
3. Người đại diện theo pháp luật:
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam cấp/cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải.
Lý do cấp lại (đối với trường hợp đề nghị cấp lại):
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo đúng quy định pháp luật.
Hồ sơ kèm theo gồm:
1. ………………………………………………………. 4. …………………………………………
2. ………………………………………………………. 5. …………………………………………
3. ………………………………………………………. 6. …………………………………………
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
THE GOVERNMENT OF VIETNAM ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 69/2022/ND-CP |
Hanoi, September 23, 2022 |
PROVIDING AMENDMENTS TO DECREES ON BUSINESS OPERATIONS IN MARITIME SECTOR
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
At the request of the Minister of Transport of Vietnam;
The Government promulgates a Decree providing amendments to decrees on business operations in maritime sector.
Article 1. Amendments to the Government’s Decree No. 70/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 147/2018/ND-CP dated October 24, 2018
1. Point a and Point c Clause 2 Article 19 of Decree No. 70/2016/ND-CP are amended as follows:
a) Point a Clause 2 Article 19 is amended as follows:
“a) A maritime pilotage company shall, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit the application including the documents prescribed in Clause 1 of Article to Vietnam Maritime Administration;”
b) Point c Clause 2 Article 19 is amended as follows:
“c) If the application which is submitted by post or via the online public service system or in any other appropriate form is inadequate, Vietnam Maritime Administration shall, within 02 working days from the receipt of the application, send a written request for modification of the application in which reasons for the modification must be indicated, by post or via the online public service system or in any other appropriate form, to the applicant;”
2. The phrase “tối thiểu 05 năm” (“at least 05 years”) is replaced with the phrase “tối thiểu 03 năm” (“at least 03 years”) in Clause 2 Article 5, Clause 2 Article 6, Clause 2 Article 7, Clause 2 Article 8, Clause 2 Article 10, Clause 2 Article 11, Clause 2 Article 12, Clause 1 Article 14, Article 16 of the Decree No. 70/2016/ND-CP as amended in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 9 and Clause 11 Article 2 Decree No. 147/2018/ND-CP.
Article 2. Amendments to the Government’s Decree No. 37/2017/ND-CP dated April 04, 2017
1. Clause 1 and Clause 3 Article 10 are amended as follows:
a) Clause 1 Article 10 is amended as follows:
“1. In order to be issued with the certificate of eligibility for seaport operation (hereinafter referred to as “eligibility certificate”), the port enterprise (hereinafter referred to as “applicant”) shall, directly, by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit an application to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith;
b) The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the enterprise registration certificate;
c) The list of title holders and their employment contracts accompanied with certified true copies or copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies or electronic copies from the master registers or certified true electronic copies of the originals of degrees, diplomas or certificates of title holders as prescribed in Clause 2 Article 6 of this Decree;
d) The original or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the applicant’s seaport operation plan.”
b) Clause 3 Article 10 is amended as follows:
“3. Within 07 working days from the receipt of an adequate and valid application, Vietnam Maritime Administration shall verify the received application, issue and send the eligibility certificate directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the applicant; if an application is refused, Vietnam Maritime Administration shall give a written response in which reasons for such refusal shall be indicated.”
2. Clause 2 Article 11 is amended as follows:
“2. The applicant (i.e. the port enterprise) shall, directly, by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit an application for reissuance of the eligibility certificate to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith;
b) The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the enterprise registration certificate (if there are changes in information about the port enterprise);
c) The original or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the applicant’s seaport operation plan (if there are changes in information about location, scale or functions of the seaport).”
3. Clause 4 Article 11 is amended as follows:
“4. Within 03 working days from the receipt of an adequate and valid application, Vietnam Maritime Administration shall examine the received application, re-issue and send the eligibility certificate directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the applicant; if an application is refused, Vietnam Maritime Administration shall give a written response in which reasons for such refusal shall be indicated.”
4. Contents of the documents enclosed with Form No. 01 in the Appendix prescribing forms of documents used in seaport operation enclosed with the Decree No. 37/2017/ND-CP are amended as follows:
“Attached documents:
1. The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the enterprise registration certificate (in case of application for issuance of the eligibility certificate or in case of application for re-issuance of the eligibility certificate with regard to changes in information about the port enterprise)
2. The list of title holders and their employment contracts accompanied with certified true copies or copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies or electronic copies from the master registers or certified true electronic copies of the originals of degrees, diplomas or certificates of such title holders as prescribed (in case of application for issuance of the eligibility certificate).
3. The original or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the applicant’s seaport operation plan (in case of application for issuance of the eligibility certificate or in case of application for re-issuance of the eligibility certificate with regard to changes in information about location, scale or functions of the seaport).”
Article 3. Amendments to Government’s Decree No. 29/2017/ND-CP dated March 20, 2017
1. Clause 1 Article 13 is amended as follows:
“1. The seafarer recruitment and placement service provider shall, directly, by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit an application to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith;
b) The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the license to send seafarers to work abroad or license to supply or outsource seafarers to work onboard ships in the form of labour supply or outsourcing or guest worker program as prescribed by law;
c) The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the Certificate of conformity with ISO 9001 quality management system and Regulation 1.4 of the MLC Convention on seafarer recruitment and placement services.”
2. Clause 2 Article 14 is amended as follows:
“2. The seafarer recruitment and supply service provider shall, directly, by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit an application for reissuance of the Certificate to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith;
b) The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the enterprise registration certificate (if there are changes in information about the port enterprise);
c) The original of the Certificate (if the Certificate is expired or otherwise damaged).
Within 03 working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall re-issue and send the Certificate directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the applicant; if an application is refused, Vietnam Maritime Administration shall give a written response in which reasons for such refusal shall be indicated.”
3. Form 04 in the Appendix enclosed with the Decree No. 29/2017/ND-CP is replaced with Form 04 in the Appendix enclosed herewith.
Article 4. Amendments to the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017
1. Clause 1 and Clause 3 Article 6 are amended as follows:
a) Clause 1 Article 6 is amended as follows:
“1. Before approving the investment project, the investor shall submit an application for agreement on locations and detailed technical specifications of the seaport, port, wharf or navigational channel, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 01 enclosed herewith;
b) The copy or electronic copy of the written approval for investment guidelines given by a competent authority as prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree;
c) The original or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the drawing of the structure that shows the coordinates of the location of main structure and other auxiliary structures, the distance from the structure boundary to the adjacent structures;
d) The copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies or electronic copies from the master registers or certified true electronic copies of the originals of legal documents about the land area for the project (specifying the coordinates of the boundary of the land area);
dd) The copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies or electronic copies from the master registers or certified true electronic copies of the originals of written opinions given by competent authorities about fire prevention and fighting measures for structures that require fire safety distances from adjacent structures.
b) Clause 3 Article 6 is amended as follows:
“3. Within 03 working days from the receipt of adequate opinions from relevant authorities about the investor’s application, the Vietnam Maritime Administration shall prepare and send a written agreement on location and detailed technical specifications, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the investor. If an application is refused, Vietnam Maritime Administration shall give a written response in which reasons for such refusal shall be indicated.”
2. Clause 4 Article 7 is amended as follows:
“4. For the project on construction of the structures that intersect seaport waters and navigational channels or that affect maritime operations, such as bridges, power lines, cable cars, underground structures and other similar structures, upon his/her proposal for the project, the investor shall, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit a written request to the Vietnam Maritime Administration for its opinions about the necessity, expected location and scale, vertical clearance and depth of the structure.
Within 05 working days from the receipt of the written request for opinions and the copy of overall contour map of the site, the Vietnam Maritime Administration shall send a written response specifying the requirements that need to be satisfied to ensure maritime safety and security, and prevent environmental pollution, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the investor. In case of refusal, Vietnam Maritime Administration shall give a written response in which reasons for such refusal shall be indicated.”
3. Clause 5 Article 13 is amended as follows:
“5. Procedures for request for announcement of the first use of a navigational channel: After the re-investment, adjustment, expansion or upgrade of the navigational channel is completed, the investor or project management organization shall submit an application, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form, to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith;
b) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the record of the commissioning of the completely constructed structure, enclosed with the as-built drawing of the navigational channel and aids to navigation system that are invested according to the project;
c) The copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies or electronic copies from the master registers or certified true electronic copies of the originals of procedures for operation of a navigational channel, including: channel standards, aids to navigation system, design specifications of the ship and other specific conditions for operation;
d) The copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies or electronic copies from the master registers or certified true electronic copies of the originals of the notice to mariners about the technical specifications of the navigational channel, enclosed with the contour map of the navigational channel; the notice to mariners about the aids to navigation system that is invested according to the project; the commissioning record signed by the investor and competent organization on the results of survey of obstacles on the bottom of the navigational channel and associated waters.
Within 03 working days from the receipt of the application as prescribed in this Clause, Vietnam Maritime Administration shall announce the first use of the navigational channel as prescribed. In case of refusal, Vietnam Maritime Administration shall give a written response in which reasons for such refusal shall be indicated.”
4. Clause 1 and Clause 4 Article 14 are amended as follows:
a) Clause 1 Article 14 is amended as follows:
“1. After the construction of a port, wharf, floating terminal, or dedicated waters is completed, the investor shall submit an application for announcement of the opening of a port, wharf, floating terminal, or dedicated waters, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form, to Vietnam Maritime Administration.”
b) Clause 4 Article 14 is amended as follows:
“4. Procedures for receiving and processing an application: Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is invalid, within 03 working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall provide guidelines for completion of the application as prescribed in this Decree. If the application is valid, within 03 working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall issue the decision on announcement of the opening of a port, wharf, floating terminal, or dedicated waters, using Form No. 07 provided in the Appendix enclosed herewith, and send it directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the investor.”
5. Point a Clause 2 Article 17 is amended as follows:
“a) The investor or the regional Maritime Administration shall submit an application form which is made using the Form No. 10 provided in the Appendix enclosed herewith, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form, to Vietnam Maritime Administration;”
6. Clause 1 Article 40 is amended as follows:
“1. The applicant (organization or individual) shall, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit an application to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 15 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the technical design of the the aids to navigation;
c) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the chart showing coordinates of the aids to navigation.”
7. Clause 1 Article 41 is amended as follows:
“1. The investor shall, directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form, submit an application to Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) The application form made using Form No. 16 in the Appendix enclosed herewith;
b) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the record of commissioning and transfer;
c) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the contour map of obstacles found on the newly constructed navigational channel route that is carried out by a unit licensed to measure and survey. This unit shall assume the joint responsibility with the investor for legality of the survey documents;
d) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the notice to mariners about the establishment of new aids to navigation.”
8. Point b Clause 3 Article 75 is amended as follows:
“b) Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is invalid, within 02 working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall provide guidelines for completion of the application as prescribed in this Decree. If the application is valid, within 07 working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall give a written response and send it directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the applicant; if an application is refused, Vietnam Maritime Administration shall give a written response in which reasons for such refusal shall be indicated.”
9. The phrase “hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác” (“or in any other appropriate form” is replaced with the phrase “hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác” (“or directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form”) in Point a Clause 3, Point a Clause 5 Article 25; Point a Clause 3 Article 75.
10. The phrase “và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam” (“and send it to the investor by post or the investor shall receive it directly at the office of Vietnam Maritime Administration”) is replaced with the phrase “và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư” (“and send it directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the investor”) in Point b Clause 3, Clause 4, Point b Clause 5 Article 25.
11. The phrase “và gửi cho người đề nghị thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam” (“and send it to the applicant by post or the applicant shall receive it directly at the office of Vietnam Maritime Administration”) is replaced with the phrase “và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nhận bằng hình thức phù hợp khác đến tổ chức, cá nhân đề nghị” (“and send it directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the applicant”) in Point b Clause 2 Article 17.
Article 5. Amendments to Government’s Decree No. 05/2017/ND-CP dated January 16, 2017
1. Clause 1 Article 13 is amended as follows:
“1. An application for approval of the salvage plan shall be submitted directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the competent authority prescribed in Article 12 of this Decree.”
2. Clause 3 Article 13 is amended as follows:
“3. If the application is invalid, within 02 working days from the receipt of the application, the authority competent to give approval for the salvage plan shall instruct the applicant to complete the application in accordance with regulations of this Decree. If the application is valid, within 10 working days from the receipt of the application, the authority competent to give approval for the salvage plan shall make and send the written approval for the salvage plan directly or by post or via the online public service system or in any other appropriate form to the applicant. If an application is refused, a written response specifying the reasons thereof shall be given to the applicant.”
1. This Decree comes into force from October 30, 2022.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of Provincial People’s Committees shall be responsible for guidance on and implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực