Số hiệu: | 62/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 02/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 02/05/2018 |
Ngày công báo: | 18/05/2018 | Số công báo: | Từ số 585 đến số 586 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Mức hỗ trợ kinh phí cấp nước để nuôi trồng thủy sản
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 62/2018/NĐ-CP về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Theo đó:
Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi để nuôi trồng thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cấp nước trên cơ sở diện tích, khối lượng, biện pháp công trình với mức hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ theo biện pháp công trình bơm điện là 840 đồng/m3 hoặc 250 đồng/m2 mặt thoáng/năm.
- Mức hỗ trợ theo biện pháp công trình hồ đập, kênh cống là 600 đồng/m3 hoặc 250 đồng/m2 mặt thoáng/năm.
Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản lợi dụng thủy triều được tính bằng 50% mức hỗ trợ kinh phí nêu trên.
Mức hỗ trợ thực tế căn cứ vào tỷ lệ được hỗ trợ và mức giá cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi tại thời điểm hỗ trợ.
Thời hạn hỗ trợ kinh phí cấp nước để nuôi trồng thủy sản từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 30/6/2018.
Xem chi tiết tại Nghị định 62/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 02/5/2018
1. Căn cứ theo Luật ngân sách nhà nước các tổ chức khai thác công trình thủy lợi lập dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo cơ quan có thẩm quyền:
a) Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
c) Tổ chức khai thác công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý do Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện kiểm tra và tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân huyện gửi Sở Tài chính tổng hợp.
2. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương, dự toán kinh phí của các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
1. Bộ Tài chính phân bổ kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân bổ dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi và các huyện. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ kinh phí được hỗ trợ cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi và các huyện.
Căn cứ dự toán được phân bổ, cơ quan tài chính thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi bằng lệnh chi tiền. Việc cấp phát cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngân sách cấp huyện được quyết toán với ngân sách cấp tỉnh (địa phương), ngân sách địa phương quyết toán với ngân sách trung ương.
2. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán: Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi với các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; biên bản nghiệm thu và biên bản thanh lý Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước; khối lượng duy tu sửa chữa nạo vét các công trình thủy lợi bằng nguồn kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra và phê duyệt khoản kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt quyết toán khoản hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương (bao gồm các công ty và các huyện). Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của số liệu báo cáo.
1. Tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ cấp, tưới tiêu nước ngoài phần kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được nhà nước chi trả còn được hưởng các khoản trợ cấp, trợ giá (trừ trường hợp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo phương thức đấu thầu) và các khoản hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp luật căn cứ vào khả năng ngân sách từng cấp.
2. Ngân sách trung ương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương.
3. Ngân sách địa phương thực hiện, trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực