Số hiệu: | 55-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/08/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1993 |
Ngày công báo: | 31/10/1993 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...
2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.
3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.
4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.
Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...
5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.
a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.
b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.
Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.
c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.
e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).
h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).
i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.
6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.
7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.
Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.
Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.
Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.
Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp