Nghị định 51/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về an toàn điện
Số hiệu: | 51/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/04/2020 | Ngày hiệu lực: | 21/04/2020 |
Ngày công báo: | 30/04/2020 | Số công báo: | Từ số 569 đến số 570 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2014/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ AN TOÀN ĐIỆN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (Nghị định số 14/2014/NĐ-CP).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi như sau:
“1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực về an toàn điện, bao gồm an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và về bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, quản lý vận hành lưới điện cao áp.”
2. Khoản 1 được sửa đổi và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 V trở lên.”
b) Bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Dây bọc là dây dẫn điện được bọc lớp cách điện có mức cách điện tối thiểu bằng điện áp pha của đường dây.”
3. Tên điều, khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 9 Điều 5 được sửa đổi như sau:
a) Tên điều được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Yêu cầu chung về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”
b) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ tài liệu thiết kế, thi công, hoàn công và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng cho đơn vị quản lý vận hành.”
c) Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong và nơi thường xuyên tập trung đông người thì các chế độ vận hành của đường dây không được vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định.”
d) Khoản 6 được sửa đổi như sau:
“6. Sử dụng các thiết bị, dụng cụ điện có chứng chỉ chất lượng hoặc nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật khác có liên quan. Các thiết bị, dụng cụ điện phải được kiểm định an toàn kỹ thuật theo đúng quy định.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về danh mục trang thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định; nội dung kiểm định; hình thức, chu kỳ kiểm định; quy trình kiểm định; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.”
đ) Khoản 9 được sửa đổi như sau:
“9. Thực hiện việc thống kê, báo cáo tai nạn điện, vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về thống kê, báo cáo tai nạn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.”
4. Tên điều, khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 6 được sửa đổi như sau
a) Tên điều được sửa đổi như sau:
“Điều 6. Quy định về huấn luyện, sát hạch an toàn điện”
b) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Người lao động làm công việc xây dựng, vận hành, kiểm định và sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch về an toàn điện.”
c) Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“3. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, sát hạch về an toàn điện cho người lao động được quy định tại khoản 1 Điều này; đối với người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, việc cấp thẻ an toàn điện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Điện lực.”
d) Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về huấn luyện, sát hạch an toàn điện.”
5. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“3. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm điện có trách nhiệm thực hiện việc đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường.”
6. Tên điều, tên khoản 2, điểm b khoản 2 được sửa đổi và bổ sung khoản 6 Điều 9 như sau:
a) Tên điều được sửa đổi như sau:
“Điều 9. Xây dựng, cải tạo lưới điện cao áp”
b) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Khi xây dựng, cải tạo đoạn đường dây dẫn điện cao áp trên không vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong; nơi thường xuyên tập trung đông người; công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng chủ đầu tư/đơn vị quản lý vận hành phải tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng đối với đường dây, cụ thể như sau:”
c) Điểm b khoản 2 được sửa đổi như sau:
“b) Trong một khoảng cột, dây dẫn điện và dây chống sét không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2 trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn 2,5.”
d) Bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Đường dây dẫn điện được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo đường dây dẫn điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư/đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để thỏa thuận và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đường dây dẫn điện, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, cộng đồng theo quy định của pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến an toàn điện, an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật.”
7. Tên điều, tên khoản 1, khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:
a) Tên điều được sửa đổi như sau:
“Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không”
b) Tên khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với đường dây sử dụng dây dẫn trần, dây dẫn bọc, hành lang bảo vệ an toàn được quy định như sau:”
c) Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với đường cáp điện đi trên mặt đất hoặc trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.”
8. Tên điều, tên khoản 1, tên khoản 2 Điều 12 được sửa đổi như sau:
a) Tên điều được sửa đổi như sau:
“Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không”
b) Tên khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây”
c) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:”
9. Tên điều, khoản 2, khoản 6 Điều 13 được sửa đổi như sau:
a) Tên điều được sửa đổi như sau:
“Điều 13. Điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV”
b) Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây.”
c) Khoản 6 được sửa đổi như sau:
“6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây 500 kV.”
10. Tên Điều 14 được sửa đổi như sau:
“Điều 14. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm cao áp”
11. Điểm b khoản 1 Điều 17 được sửa đổi như sau:
“b) Kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định”
12. Bổ sung Điều 18a trước Điều 18 như sau:
“Điều 18a. Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình điện lực
Việc thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bị thiệt hại do phải giải tỏa được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.”
13. Khoản 1, tên khoản 2 Điều 18 được sửa đổi như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.”
b) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:”
14. Điều 20 được sửa đổi như sau:
“Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và thuộc khu vực có cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 mét thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định này.”
15. Điều 22 được sửa đổi như sau:
“Điều 22. Bồi thường chi phí di chuyển
Nhà ở, công trình đã đáp ứng được điều kiện để tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, nếu chủ sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định của Luật Đất đai.”
16. Điều 23 được sửa đổi như sau:
“Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1. Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng lưới điện nếu không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2. Cây ngoài hành lang và có thể vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường như đối với cây trong hành lang quy định tại khoản 1 Điều này”
17. Khoản 3 Điều 25 được sửa đổi như sau:
“3. Căn cứ tình hình ở từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Thành phần và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”
1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 6, khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 9, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 17, Điều 19, Điều 21, điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
a) “thí nghiệm” thành từ “kiểm định” tại khoản 5 Điều 5; điểm b và điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
b) “công trình lưới điện” thành từ “lưới điện” tại các khoản 2, 3, 4, 7, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4; điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nội dung chuyển tiếp
a) Những dự án đầu tư xây dựng đường dây dẫn điện cao áp trên không đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo thiết kế đã được phê duyệt hoặc sửa đổi thiết kế cho phù hợp với quy định tại Nghị định này.
b) Đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không đang vận hành sử dụng dây bọc chưa đáp ứng được yêu cầu về cách điện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này thì khi cải tạo đường dây, thay dây phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 51/2020/ND-CP |
Hanoi, April 21, 2020 |
AMENDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 14/2014/ND-CP DATED FEBRUARY 26, 2014 STIPULATING IMPLEMENTATION OF ELECTRICITY LAW REGARDING ELECTRICAL SAFETY
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Electricity Law dated December 03, 2004 and Law on Amendment to Some Articles of Electricity Law dated November 20, 2012;
Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;
At the request of the Minister of Industry and Trade;
The Government hereby promulgates a Decree amending a number of Articles of the Government's Decree No. 14/2014/ND-CP dated February 26, 2014 stipulating implementation of Electricity Law regarding electricity safety (Decree No. 14/2014/ND-CP).
Article 1. Amendments to a number of Articles of Decree No. 14/2014/ND-CP
1. Clause 1 Article 1 is amended as follows:
“1. This Decree stipulates the implementation of the Electricity Law regarding electrical safety, including safety in generation, transmission, distribution and use of electricity in business operation; and compensation and assistance for construction, renovation, repair and management of high-voltage electrical grids.”
2. Clause 1 Article 2 is amended and Clause 5 is added to Article 2 as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. “high-voltage electrical grid” means an electrical grid whose nominal voltage is at least 1.000 V.”
b) Clause 5 is added to Article 2 as follows:
“5. “insulated conductor” means an electrical conductor coated in an insulation layer whose minimal insulation level is equal to the phase voltage.”
3. Title of Article 5 and Clause 1, Clause 2, clause 6 and Clause 9 of Article 5 are amended as follows:
a) Title of Article 5 is amended as follows:
“Article 5. General requirements for safety in generation, transmission, distribution and use of electricity in business operation”
b) Clause 1 is amended as follows:
“1. The investor of a power plant, power station and/or transmission line ready for operation shall transfer all necessary design, construction and construction completion documents and other technical documents according to regulations of laws on construction to the management unit."
c) Clause 2 is amended as follows:
“2. Overhead transmission lines crossing residential and commercial areas and crowded places shall not be operated in a manner that exceeds the prescribed standards and norms.”
d) Clause 6 is amended as follows:
“6. Electrical equipment granted quality certificates or labels in accordance with technical regulations and standards and other relevant regulations of laws shall be used and must be inspected for compliance with safety requirements as regulated.
Minister of Industry and Trade shall stipulate list of electrical equipment requiring inspection; inspection contents; inspection methods and cycles; inspection procedures; and responsibilities of organizations and individuals involved in electrical equipment inspection."
dd) Clause 9 is amended as follows:
“9. Comply with regulations on statistics and report on electrical accidents and violations against regulations on buffer zones of high-voltage electrical grids.
Minister of Industry and Trade shall provide for statistics and reporting regimes for electrical accidents and violations against regulations on buffer zones of high-voltage electrical grids.”
4. Title of Article 6 and Clause 1, Clause 3 and Clause 5 of Article 6 are amended as follows:
a) Title of Article 6 is amended as follows:
“Article 6. Regulations on electrical safety training and assessment”
b) Clause 1 is amended as follows:
“1. Builders, operators, inspectors and repairmen of transmission lines and electrical equipment must receive electrical safety training and assessment.”
c) Clause 3 is amended as follows:
“3. Employers shall take responsibility in organizing the electrical safety training and assessment mentioned in Clause 1 herein for their employees; electricity operators and electricians in rural areas, mountainous areas, border areas and islands shall be issued with the electrical safety card according to regulations in Article 64 of the Electricity Law.”
d) Clause 5 is amended as follows:
“5. Minister of Industry and Trade shall elaborate on electrical safety training and assessment.”
5. Clause 3 Article 7 is amended as follows:
“3. The investor or management unit of the power station shall measure and map the electric field intensity.
Minister of Industry and Trade shall elaborate on measurement and mapping of electric field intensity.”
6. Title of Article 9, title of Clause 2 and Point b Clause 2 of Article 9 are amended and Clause 6 is added to Article 9 as follows:
a) Title of Article 9 is amended as follows:
“Article 9. Building and renovation of high-voltage electrical grids”
b) Title of Clause 2 is amended as follows:
“2. When building or renovating a part of an overhead transmission line crossing an accommodation, a workplace, a crowded area; an important structure related to national security; a historical - cultural monument or a famous landscape ranked by the state, the investor or management unit must enhance measures for electrical and construction safety. To be specific:”
c) Point b Clause 2 is amended as follows:
“b) On one part of a transmission tower, the transmission line and the wire of the lightning arrester must not be connected, except for a transmission line with a cross-section of at least 240 mm2, which may be connected to the wire of the lightning arrester at one point. The safety coefficient of the transmission line and the wire must be higher than 2,5.””
d) Clause 6 is added to Article 9 as follows:
“”6. A transmission line shall be connected to a shared technical infrastructure in accordance with regulations of laws on technical infrastructure management and sharing. The investor who builds/renovates the transmission line shall cooperate with the investor/management unit of the shared technical infrastructure in negotiating and taking measures to ensure safety of the transmission line, the shared technical infrastructure and the community according to existing regulations of laws and regulations and standards concerning electrical safety and safety of the technical infrastructure.”
7. Title of Article 11, title of Clause 1 and Clause 2 of Article 11 are amended as follows:
a) Title of Article 11 is amended as follows:
“Article 11. Buffer zones of overhead high-voltage transmission lines”
b) Title of Clause 1 is amended as follows:
“1. Regulations for transmissions lines with bare conductors, insulated conductors and buffer zones:”
c) Clause 2 is amended as follows:
“2. Buffer zones of above-ground or overhead cables shall cover an area of 0.5m from the outermost cables to the outside.”
8. Title of Article 12, title of Clause 1 and title of Clause 2 of Article 12 are amended as follows:
a) Title of Article 12 is amended as follows:
“Article 12. Trees inside and outside buffer zones of overhead high-voltage transmission lines”
b) Title of Clause 1 is amended as follows:
“1. For trees inside buffer zones of transmission lines”
c) Clause 2 is amended as follows:
“2. For trees outside buffer zones of transmission lines and outside cities and towns, the distance between any part of a tree when it falls and any part of a transmission line shall be longer than the distance specified in the following table:"
9. Title of Article 13 and Clause 2 and Clause 6 of Article 13 are amended as follows:
a) Title of Article 13 is amended as follows:
“Article 13. Requirements for houses and workplaces to remain inside buffer zones of overhead high-voltage transmission lines with a voltage of up to 220 kV”
b) Clause 2 is amended as follows:
“2. There is no obstruction of checking, maintenance and replacement of parts of the transmission lines.”
c) Clause 6 is amended as follows:
“6. Minister of Industry and Trade shall elaborate on the scope and techniques for grounding of metal structures of houses and structures inside and adjacent to buffer zones of overhead 220 kV transmission lines and adjacent to buffer zones of 500 kV transmission lines.”
10. Title of Article 14 is amended as follows:
“Article 14. Buffer zones of underground high-voltage cables”
11. Point b Clause 1 Article 17 is amended as follows:
“b) Check, repair and maintain the electrical grids under its management according to regulations”
12. Article 18a is added before Article 18 as follows:
“Article 18a. Land expropriation and compensation and assistance for construction of electrical structures
Land expropriation; and compensation and assistance for loss sustained due to clearing of land and property on land located within the buffer zones of high-voltage electrical grids shall be carried out according to regulations of laws on compensation, assistance and relocation upon land expropriation by the state.”
13. Clause 1 Article 18 and title of Clause 2 Article 18 are amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. For houses and ancillary structures to houses not needing to be relocated out of buffer zones of overhead high-voltage transmission lines with a voltage of up to 220 kV according to regulations in Article 13 of Decree No. 14/2014/ND-CP, the owners of such houses and structures are entitled to compensation and assistance for the inconvenience to their daily life. The compensation and assistance shall be given once (01 time) as follows:”
a) For houses and ancillary structures to houses a part or the whole of which is located inside the buffer zones of overhead high-voltage transmission lines and which are built on the land eligible for compensation under regulations of laws on land before the date of issuance of the land expropriation notification by competent authorities, the owners of such houses and structures are entitled to compensation and assistance for the land located inside the buffer zones. Provincial People’s Committees shall decide the specific compensation and assistance rates based on the actual situation of their respective provinces.
b) For houses and ancillary structures to houses built on the land not eligible for compensation under regulations of laws on land, Provincial People’s Committees shall consider and offer compensation and assistance based on the actual situation of their respective provinces.”
b) Title of Clause 2 is amended as follows:
“2. For houses and ancillary structures to houses built prior to the date of notification of land expropriation from the competent authorities:"
14. Article 20 is amended as follows:
“Article 20. Compensation and assistance for houses and structures outside of buffer zones of high-voltage electrical grids
1.0>For houses and ancillary structures to houses located outside buffer zones of high-voltage electrical grids and inside an area with an electric field intensity higher than that which is provided for in Clause 4 Article 13 of Decree No. 14/2014/ND-CP, the owners of such houses and structures are entitled to the compensation and assistance offered for relocation of houses and structures located inside buffer zones of high-voltage electrical grids according to regulations of laws on compensation, assistance and relocation upon land expropriation by the state.
2. For houses and ancillary structures to houses located outside buffer zones of high-voltage electrical grids and in between two overhead transmission lines with a voltage of 500 kV and the vertical distance between the two outermost phase conductors of these two transmission lines is no longer than 60 meters, the owners of such houses and structures may choose one of the following options:
a) Receive compensation and assistance offered for relocation of houses and ancillary structures to houses located inside buffer zones of high-voltage electrical grids according to regulations of laws on compensation, assistance and relocation upon land expropriation by the state.
b) If the owner does not wish to relocate, they shall submit a request to remain at the current location to the People's Committee of the district where their house or an ancillary structure to their house is located within 15 days from the date of issuance of the notification of land expropriation from the competent authority to have the 500 kV transmission line built later and are entitled to compensation for land, houses and ancillary structures to houses according to regulations in Point a Clause 12 Article 1 of this Decree.”
15. Article 22 is amended as follows:
“Article 22. Compensation for relocation
If the owners of houses and ancillary structures to houses that may remain inside buffer zones of overhead high-voltage transmission lines wish to move out of the buffer zones, they are entitled to compensation for such relocation according to regulations of the Land Law.”
16. Article 23 is amended as follows:
“Article 23. Compensation for trees inside and outside buffer zones of high-voltage electrical grids
1. For trees existing inside the buffer zones prior to issuance of the notification of land expropriation for electrical grid construction and not required to be removed as prescribed in Clause 3 Article 12 of Decree No. 14/2014/ND-CP, the management unit shall inspect and cut down or trim the trees to ensure safety of the electrical grid and provide compensation according to regulations of laws on compensation, assistance and relocation upon land expropriation by the state.
2. For trees existing outside the buffer zones that may violate any of the safety distances stated in Clause 2 Article 12 of Decree No. 14/2014/ND-CP, the management unit shall inspect and cut down or trim the trees to ensure safety of the electrical grid and provide compensation equal to the amount offered for trees inside buffer zones mentioned in Clause 1 herein”
17. Clause 3 Article 25 is amended as follows:
“3. Based on the situation in each province, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide establishment of provincial steering committees for handling of matters concerning high-voltage electrical grid protection. Chairpersons of provincial People’s Committees have the power to decide components and operating regulations of these committees."
1. Clause 2 Article 2, Clause 2 Article 6, Clause 1 and Point dd Clause 2 Article 9, Points c and d Clause 1 Article 17, Article 19, Article 21 and Point d Clause 1 Article 24 of Decree No. 14/2014/ND-CP are annulled.
2. Word replacement:
a) “thí nghiệm” (“experiment”) in Clause 5 Article 5 and Points b and dd Clause 4 Article 6 of Decree No. 14/2014/ND-CP shall be replaced with “kiểm định” (“inspect”).
b) “công trình lưới điện” (“electrical grid work”) in Clauses 2, 3, 4, 7, 10, 11, 12, 13 and 14 Article 4 and Point a Clause 2 Article 18 of Decree No. 14/2014/ND-CP shall be replaced with “lưới điện”(“electrical grid”).
Article 3. Implementing responsibilities
1. Transitional clauses
a) Projects on construction of overhead high-voltage transmission lines whose technical designs are approved prior to the effective date of this Decree may be performed based on the approved designs or have their designs modified as appropriate to the regulations of this Decree.
b) Insulated conductors of active overhead high-voltage transmission lines that do not meet the insulation requirements stated in Point b Clause 2 Article 1 of this Decree shall be renovated or replaced in accordance with the regulations of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.
Article 4. Implementation clause
This Decree takes effect from the date on which it is signed./.
|
P.P. THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực