Chương 2 Nghị định 448-VP/NgĐ: Các loại cho vay
Số hiệu: | 448-VP/NgĐ | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Lê Viết Lượng |
Ngày ban hành: | 23/08/1957 | Ngày hiệu lực: | 23/08/1957 |
Ngày công báo: | 11/09/1957 | Số công báo: | Số 37 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các xí nghiệp muốn vay tiền của Ngân hàng về dự trữ vật tư theo mùa, trên mức tiêu chuẩn, trong phạm vi kế hoạch đã định trước, phải có các điều kiện sau đây:
1. Xí nghiệp phải có kế hoạch xin vay về dự trữ vật tư theo mùa gửi cho Ngân hàng.
2. Xí nghiệp phải được Ngân hàng đặt mức quy định cho vay về mục đích đó và ghi trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng.
3. Số tồn kho vật tư của xí nghiệp phải thực tế trên mức tiêu chuẩn.
Trường hợp xí nghiệp cần tiền trước để mua vật tư thì phải xuất trình hợp đồng và giấy đòi nợ của người bán để làm chứng từ. Ngân hàng sẽ căn cứ vào các giấy tờ đó để cho vay và sẽ kiểm tra tồn kho sau.
Trường hợp đặc biệt mua lẻ tẻ ở ngoài, không có hợp đồng thì xí nghiệp phải lập kế hoạch mua vật tư theo từng thời gian ngắn để ngân hàng có căn cứ mà cho vay. Sau mỗi đợt mua sẽ kiểm tra tồn kho thực tế.
Khi yêu cầu vay tiền, xí nghiệp phải làm đầy đủ các giấy tờ sau đây và nộp cho Ngân hàng ít nhất trước năm ngày:
1. Bảng kê dự trữ vật tư theo từng đối tượng tính thành tiền trong 15 ngày trước khi làm đơn vay (theo mẫu số 3).
Xí nghiệp vay về chi phí sản xuất theo mùa phải giao cho Ngân hàng một bản kế hoạch chi phí (theo giá kế hoạch đã được duyệt y) về từng công việc sẽ làm trong tháng.
2. Bản đơn xin vay tiền Ngân hàng (Mẫu số 1).
3. Hai bản giấy nhận nợ có kỳ hạn trả (theo mẫu số 2).
Xí nghiệp phải cung cấp cho Ngân hàng số liệu riêng biệt theo từng đối tượng xin vay (từng mặt hàng), gồm có:
1. Số lượng vật tư thực tế có trong kho.
2. Số lượng vật tư trên đường đi kèm theo chứng từ.
3. Số lượng vật tư theo hợp đồng, kèm theo hợp đồng và giấy đòi nợ.
4. Số lượng vật tư sẽ mua kèm theo kế hoạch ngắn ngày, kèm theo bản kế hoạch (có ghi rõ: mua vật tư ở đâu, số lượng và giá đơn vị) do Thủ trưởng xí nghiệp ký.
5. Số lượng vật tư đã nhận nhưng chưa trả tiền, kèm theo chứng từ.
Các vật tư kê khai trên đây sẽ dùng làm đảm bảo và Ngân hàng sẽ căn cứ vào các số liệu đó để xem xét quyết định việc cho vay.
Để tính số tiền xin vay, các xí nghiệp phải căn cứ vào số dư vật tư dự trữ đầu quý kế hoạch cộng số vật tư sẽ nhập và trừ số vật tư sẽ xuất theo kế hoạch của quý kế hoạch mà tính ra số dư vật tư cuối quý, rồi trừ đi số vật tư của mức tiêu chuẩn, còn lại là số vật tư cần vay vốn của Ngân hàng trên mức tiêu chuẩn (theo mẫu phụ số 5).
Ngân hàng sẽ xét và kiểm tra lại các vật tư do xí nghiệp xuất trình làm đảm bảo. Ngân hàng sẽ loại ra khỏi đảm bảo các vật tư sau đây:
1. Vật tư phẩm chất xấu.
2. Vật tư không đủ bộ phận.
3. Vật tư thừa (dự trữ quá mức Bộ chủ quản đã ấn định), vật tư không cần thiết, không bán chạy.
4. Vật tư xí nghiệp đã nhận tiền bán mà chưa giao cho người mua
5. Vật tư dự trữ trái với các quy định của Chính phủ.
Cách tính giá trị vật tư làm đảm bảo nợ vay của Ngân hàng như sau:
1. Đối với các dự trữ sản xuất như nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu v.v... Ngân hàng sẽ tính theo giá trị thực sự (nghĩa là theo giá mua các vật tư đó cộng thêm các chi phí phụ thuộc theo kế hoạch) nếu giá trị thực sự thấp hơn giá trị kế hoạch, hoặc tính theo giá trị kế hoạch nếu giá trị kế hoạch thấp hơn giá trị thực sự.
Trường hợp giá thực sự cao hơn giá kế hoạch quá nhiều, do đấy số tiền vay không đủ để dự trữ số nguyên vật liệu cần thiết thì xí nghiệp phải đề nghị lên Bộ chủ quản xét lại. Nếu Bộ chủ quản điều chỉnh giá kế hoạch thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá kế hoạch mới mà tính.
2. Đối với thành phẩm thì tính theo giá thành kế hoạch.
3. Đối với bán thành phẩm và sản xuất chưa xong do xí nghiệp sản xuất ra thì tính theo giá thành thực sự nhưng không được quá giá thành kế hoạch.
4. Đối với các bao bì thì tính theo bảng giá cả đã ấn định.
Ngân hàng tính số tiền cho xí nghiệp vay như sau:
Ngân hàng tính số vốn thuộc mức tiêu chuẩn của xí nghiệp và đối chiếu với giá trị số vật tư dự trữ trong bảng kê dự trữ vật tư của xí nghiệp (điều 11). Sau khi đã loại ra những vật tư của không đủ điều kiện đảm bảo như điều 13 đã ấn định, Ngân hàng cho xí nghiệp vay số tiền cần thiết để dự trữ số vật tư trên mức tiêu chuẩn, nhưng trong phạm vi mức quy định về đối tượng đó (về mặt hàng đó) đã ghi trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng
Khi cho vay về chi phí sản xuất theo mùa Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch chi phí trong tháng của xí nghiệp (tính theo giá kế hoạch) để cho xí nghiệp vay số phí trên mức tiêu chuẩn nhưng trong phạm vi mức quy định.
Khi đã ấn định số tiền cho vay. Ngân hàng sẽ quyết định việc sử dụng số tiền cho vay:
1. Nếu xí nghiệp không mắc nợ ai thì toàn bộ số tiền cho vay sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán của xí nghiệp.
2. Nếu trong số đối tượng xin vay (mặt hàng xin vay) xí nghiệp có nợ chưa trả (như nói trong điểm 5 điều 11) thì Ngân hàng sẽ trích tiền cho vay để trả các giấy đòi nợ về các khoản đó. Ngân hàng sẽ chuyển số tiền còn lại sang tài khoản tiền gửi thanh toán của xí nghiệp.
Ngân hàng quốc gia sẽ tùy từng trường hợp cho các xí nghiệp vay để thanh toán theo các hình thức dưới đây:
1. Cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi.
2. Cho vay để mở thư tín dụng
3. Cho vay để mở tài khoản đặc biệt.
4. Cho vay để mua sổ Séc có định mức (trong trường hợp không cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi).
5. Cho vay để trả số dư trong khi làm các công tác thanh toán lẫn nhau.
Các hình thức cho vay này làm theo thể lệ cho vay để thanh toán chung của Ngân hàng quốc gia đối với khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
Ngân hàng cho các xí nghiệp vay để giải quyết những nhu cầu tạm thời về dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất ngoài kế hoạch trong những trường hợp dưới đây:
1. Xí nghiệp tạm thời có dự trữ nguyên nhiên vật liệu ngoài kế hoạch do lỗi của người cung cấp giao hàng trước kỳ hạn ghi trong hợp đồng vì việc chuyên chở không đều đặn.
Nếu các dự trữ nguyên nhiên vật liệu ngoài kế hoạch này luôn luôn xảy ra một cách có hệ thống, hoặc vượt quá hợp đồng, hay không đủ điều kiện bảo đảm nói trong điều 11 thì Ngân hàng không cho vay.
2. Cục chủ quản thay đổi chương trình sản xuất của xí nghiệp làm cho xí nghiệp có nhu cầu tạm thời về dự trữ nguyên nhiên vật liệu sản xuất ngoài kế hoạch.
Nếu do sự thay đổi lớn về chương trình sản xuất mà nhu cầu dự trữ nguyên nhiên vật liệu ngoài kế hoạch mất tính chất tạm thời, đòi hỏi thời gian dài thì xí nghiệp phải xin Bộ chủ quản điều chỉnh lại kế hoạch theo như Thủ tướng phủ đã quy định ở điều 11 trong bản thể lệ tạm thời lập và xét duyệt kế hoạch thu chi tài vụ của xí nghiệp quốc doanh, Ngân hàng chỉ cho vay tạm thời trong thời gian chờ đợi việc điều chỉnh kế hoạch.
3. Xí nghiệp có nhu cầu tạm thời về dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu để mở rộng sản xuất hay để cải tiến chất lượng sản phẩm ngoài phạm vi kế hoạch đã ấn định.
4. Xí nghiệp có nhu cầu tạm thời dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất ngoài kế hoạch do các nguyên nhân khách quan khác.
Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời dự trự nguyên,nhiên, vật liệu sản xuất và bao bì ấn định như sau:
1. Xí nghiệp phải đặt kế hoạch làm giảm bớt số dự trữ vật tư ngoài kế hoạch xuống ngang mức kế hoạch. Ngân hàng xét lại rồi căn cứ vào đó mà ấn định thời hạn trả nợ cụ thể nhưng tối đa không quá 60 ngày.
2. Gặp trường hợp đặc biệt, Trưởng chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn nợ thêm 15 ngày. Nói chung, trong mọi trường hợp. cho nhánh không được cho vay quá thời hạn 75 ngày.
3. Cho vay nhu cầu tạm thời trên 75 ngày phải do Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam quyết định.
Ngân hàng cho vay về nhu cầu tạm thời dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch trong những trường hợp sau đây:
1. Khi việc dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch xảy ra do xí nghiệp thực hiện vượt mức kế hoạch hay thực hiện giấy đặt hàng trước thời hạn.
2. Khi xí nghiệp có trong kho một số dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch do nguyên nhân xí nghiệp tạm đình chỉ việc gửi hàng cho người mua không sòng phẳng, hoặc chuyển họ từ hình thức thanh toán chấp nhận sang hình thức thanh toán bằng thư tín dụng.
3. Khi trong kho xí nghiệp có dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch vì tình hình giao thông và chuyên chở hàng hoá khó khăn. Nhưng khó khăn về chuyên chở hàng hoá có thể do các nguyên nhân khác sau đây:
- Cấm chỉ vận tải theo các hiệp định.
- Đường sắt không cung cấp đủ số toa xe cần thiết, hoặc thiếu các phương tiện vận tải khác.
- Không chuyên chở được bình thường hay không bán được sản phẩm do nguyên nhân khách quan khác, không phải do công tác xấu của xí nghiệp gây ra.
Thời hạn tối đa cho vay về nhu cầu tạm thời dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch là 45 ngày.
Gặp trường hợp đặc biệt, Trưởng chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn nợ thêm 15 ngày. Nói chung trong mọi trường hợp chi nhánh không được cho vay quá thời hạn 60 ngày.
Cho vay nhu cầu tạm thời về dự trữ thành phẩm trên 60 ngày phải do Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam quyết định.
Ngân hàng cho vay về nhu cầu tạm thời dự trữ sản xuất chưa xong và vật phẩm chế tạo nửa chừng ngoài kế hoạch trong những trường hợp sau đây:
1. Xí nghiệp thực hiện vượt mức kế hoạch về toàn bộ sản lượng trong đó sản xuất chưa xong và chế tạo nửa chừng vượt mức kế hoạch nhưng đồng thời ít nhất xí nghiệp phải đạt mức kế hoạch về sản xuất thành phẩm.
2. Xí nghiệp chuẩn bị thêm các vật phẩm chế tạo nửa chừng và sản xuất chưa xong trong thời gian sửa chữa các phân xưởng theo kế hoạch.
3. Người cung cấp giao các hàng hóa không đủ bộ phận hay cung cấp chậm các vật liệu cần thiết để hoàn bị thành phẩm.
Thời hạn tối đa về cho vay nhu cầu tạm thời các số dư sản xuất chưa xong và vật phẩm chế tạo nửa chừng ngoài kế hoạch do việc thực hiện vượt mức gây ra là 30 ngày, cho vay trên 30 ngày phải được Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho phép.
Thời hạn cho vay đối với các trường hợp khác còn lại do Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam ấn định.
Muốn vay về nhu cầu tạm thời các xí nghiệp phải trình bày rõ nguyên nhân, nộp cho Ngân hàng những giấy tờ chứng thực có liên quan như chỉ thị của cấp trên thay đổi chương trình, kế hoạch mở rộng sản xuất v.v... Làm bảng kê các dự trữ vật tư (theo mẫu số 3) kèm theo đơn xin vay (theo mẫu số 1) đồng thời phải có kế hoạch trả nợ cụ thể.
Ngân hàng quốc gia cho các xí nghiệp vay về chi phí sửa chữa lớn trong những trường hợp số tiền đã khấu hao về tài sản cố định dành cho sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để làm việc ấy.
Muốn được vay về loại này, các xí nghiệp phải mở tiểu khoản “tiền gửi sửa chữa lớn” ở Ngân hàng đề hàng tháng gửi tiền khấu hao sửa chữa lớn.
1. Khi làm đơn xin vay về sửa chữa lớn các xí nghiệp phải nộp kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớn, cả năm, khai rõ những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa xong, số tiền cần thiết, để Ngân hàng có cơ sở tính toán định mức cho vay (theo mẫu chính số 4) và mẫu phụ số 6).
2. Số tiền cho vay để sửa chữa lớn cao nhất không quá mức đã định trong kế hoạch khấu hao trong năm kế hoạch nhưng chưa khấu.
Nếu số tiền sửa chữa lớn vượt quá mức kế hoạch khấu hao trong niên độ thì phần vượt mức đó phải do Bộ chủ quản của xí nghiệp giải quyết.
Thời gian cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ. Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch khấu hao nộp khấu hao sửa chửa lớn của xí nghiệp để ấn định số tiền phải trả từng tháng.
Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ bằng cách trích tiểu khoản “tiền gửi sửa chữa lớn” của xí nghiệp. Nêu tiểu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích thêm từ tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển sổ nợ đó sang tài khoản “Nợ quá hạn”, đợi lúc các tài khoản trên có tiền sẽ trừ.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp