Nghị định 41-CP năm 1997 về Điều lệ mẫu Hợp tác xã thương mại
Số hiệu: | 41-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/04/1997 | Ngày hiệu lực: | 14/05/1997 |
Ngày công báo: | 15/06/1997 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/07/2005 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1997 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 41-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thương mại.
Điều 2.- Bộ trưởng Bộ Thương mại có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ mẫu này.
Điều 3.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ MẪU
HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 41/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)
Điều 1.- Định nghĩa Hợp tác xã thương mại:
Hợp tác xã thương mại là tổ chức kinh tế của những người có nhu cầu, có lợi ích chung, tự nguyên góp vốn, góp sức, lập ra theo Luật Hợp tác xã và Điều lệ mẫu này, để kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên, phát triển mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế xã hội của xã viên và của cộng đồng.
Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:
Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thương mại áp dụng cho những Hợp tác xã có một hoặc một số nội dung hoạt động quy định tại khoản 3, Điều 5 của Điều lệ mẫu này.
Điều 3.- Tên, biểu tượng, địa chỉ, điện thoại, Fax, vốn Điều lệ của Hợp tác xã Thương mại:
Điều lệ cụ thể của Hợp tác xã Thương mại phải ghi tên Hợp tác xã (tên cụ thể viết đầy đủ bằng tiếng Việt và tên viết tắt); biểu tượng (nếu có), ghi rõ địa chỉ của trụ sở chính, số điện thoại, số Fax (nếu có) và mức vốn điều lệ.
Điều 4.- Nguyên tắc tổ chức, quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã Thương mại:
Hợp tác xã Thương mại được tổ chức theo các nguyên tắc quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật này.
Điều 5.- Mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của Hợp tác xã Thương mại:
1/ Để thành lập, 1 Hợp tác xã Thương mại phải có ít nhất 15 xã viên; đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa phải có ít nhất 7 xã viên.
2/ Hợp tác xã Thương mại được tổ chức theo từng thôn, ấp, phường hoặc xã. Tuỳ theo nhu cầu, khả năng của xã viên và năng lực quản lý, Hợp tác xã mở rộng quy mô tổ chức, không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
3/ Nội dung hoạt động kinh doanh:
Hợp tác xã có thể lựa chọn lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại mà pháp luật không cấm:
a) Tổ chức tiêu thụ hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản, thực phẩm do xã viên và các đối tượng khác trên địa bàn sản xuất ra; bán các sản phẩm, hàng hoá, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống.
b) Làm đại lý mua, bán hàng hoá cho thương nghiệp quốc doanh và các thành phần kinh tế khác kể cả mặt hàng thuộc diện chính sách xã hội, phục vụ đồng bào miền núi ở vùng sâu, vùng xa.
c) Tổ chức thu mua, chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản để tăng giá trị, nâng cao chất lượng hàng hoá đưa ra lưu thông, tham gia xuất khẩu, góp phần cải thiện đời sống của xã viên và nhân dân trên địa bàn.
d) Kinh doanh ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn với nhiều hình thức và quy mô khác nhau, phù hợp với nhu cầu thị trường.
e) Kinh doanh dịch vụ thương mại với nhiều loại hình khác nhau phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của Hợp tác xã.
Điều 6.- Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính của Hợp tác xã Thương mại:
1- Hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2- Là chủ thể kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
3- Hợp tác xã có con dấu riêng, được mở tài khoản (kể cả tài khoản tiền nước ngoài) tại ngân hàng.
4- Hợp tác xã tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh bằng tài sản của mình; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu Hợp tác xã.
Điều 7.- Cơ quan quản lý Nhà nước đối với Hợp tác xã Thương mại:
Hợp tác xã chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý chuyên ngành theo các quy định của pháp luật.
Điều 8.- Tổ chức Đảng, Đoàn thể trong Hợp tác xã thương mại:
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị xã hội khác và tổ chức dân quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.
Điều 9.- Điều kiện trở thành xã viên Hợp tác xã thương mại:
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành Điều lệ Hợp tác xã thương mại, tự nguyện làm đơn xin gia nhập đều được kết nạp vào Hợp tác xã thương mại.
Điều 10.- Xã viên là đại diện hộ gia đình:
Hộ gia đình có nhu cầu và tự nguyện tham gia Hợp tác xã thương mại thì phải cử đại diện cho hộ có đủ tiêu chuẩn xã viên để viết đơn xin gia nhập Hợp tác xã Thương mại. Người đại diện cho hộ xã viên hợp tác xã thương mại có quyền và nghĩa vụ như một xã viên khác.
Điều 11.- Quyền lợi của xã viên:
1- Tham gia các kỳ đại hội, hoặc cử đại biểu dự đại hội và các cuộc họp xã viên để thảo luận, biểu quyết những công việc của Hợp tác xã.
2- Ứng cử, đề cử và bầu cử người vào Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hoặc các chức danh khác của Hợp tác xã.
3- Được đề đạt ý kiến với Ban Quản trị, Chủ nhiệm và Ban Kiểm soát về hoạt động, tổ chức quản lý của Hợp tác xã và yêu cầu được trả lời.
4- Được yêu cầu Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Điều lệ mẫu này.
5- Được cung cấp thông tin về nhu cầu, khả năng cung ứng, giá cả, chất lượng của hàng hoá và dịch vụ, về hình thức cũng như phương thức phục vụ trong từng thời gian cụ thể.
6- Những xã viên lao động trực tiếp trong Hợp tác xã được Hợp tác xã đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ theo khả năng của Hợp tác xã.
7- Được chia lãi hàng năm theo vốn góp, công sức đóng góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.
8- Được hưởng các phục lợi chung của Hợp tác xã. Những xã viên lao động trong Hợp tác xã được tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
9- Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người là xã viên theo những thủ tục do Đại hội xã viên quy định. Việc chuyển nhượng này chỉ được thực hiện khi tổng số vốn góp cũ và mới của người được chuyển nhượng không vượt quá giới hạn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 24 của Điều lệ mẫu này.
10- Được ưu tiên làm việc cho Hợp tác xã và được trả công theo hợp đồng lao động giữa Hợp tác xã và xã viên.
11- Được xin ra Hợp tác xã Thương mại; khi xin ra Hợp tác xã phải có đơn gửi Ban Quản trị trước 60 ngày. Người xin ra Hợp tác xã được Hợp tác xã trả lại vốn góp và các lợi ích khác (nếu có) theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 24 Điều lệ này. Trong trường hợp xã viên bị chết, việc thừa kế vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của xã viên theo quy định của pháp luật.
12- Được khen thưởng theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
13- Xã viên Hợp tác xã Thương mại được tham gia nhiều Hợp tác xã không cùng lĩnh vực và ngành nghề mà Hợp tác xã đang kinh doanh.
Điều 12.- Nghĩa vụ của xã viên:
1- Chấp hành Điều lệ, Nội quy của Hợp tác xã Thương mại và các Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2- Góp vốn theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
3- Có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Hợp tác xã; thực hiện đầy đủ các cam kết kinh tế đối với Hợp tác xã. Những xã viên lao động trong Hợp tác xã có nghĩa vụ đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại và các khoản lỗ của Hợp tác xã.
5- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra đối với Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên.
Điều 13.- Chấm dứt tư cách xã viên:
1- Tư cách xã viên Hợp tác xã thương mại chấm dứt khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Xã viên chết;
b) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Điều lệ mẫu này;
c) Xã viên được chấp nhận ra Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên;
d) Xã viên mất năng lực hành vi dân sự;
e) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ.
2- Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ khi chấm dứt tư cách xã viên theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 24 của Điều lệ mẫu này.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI
1- Đại hội xã viên hoặc Đại hội đại biểu xã viên (sau đây gọi chung là Đại hội xã viên) có quyền quyết định cao nhất.
2- Đại hội xã viên thảo luận và quyết định nhưng vấn đề sau:
a) Báo cáo kết quả hoạt động trong năm của Hợp tác xã, của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát;
b) Báo cáo tài chính - kế toán, quyết định tỷ lệ phân phối lãi, xử lý lỗ;
c) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động và phương thức huy động vốn của Hợp tác xã cho năm tới hoặc nhiệm kỳ mới;
d) Bầu, bãi miễn Chủ nhiệm Hợp tác xã; bầu, bầu bổ sung, bãi miễn các thành viên của Ban Quản trị và Ban Kiểm soát;
e) Quy định mức lương, mức thù lao, mức chi phí trung bình hàng tháng của Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Hợp tác xã (nếu có) và các thành viên khác của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh khác của Hợp tác xã;
f) Quyết định mức bồi thường thiệt hại do xã viên, thành viên Ban quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh khác của Hợp tác xã gây ra;
g) Quyết định mức độ xử lý những vi phạm của xã viên theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Điều lệ mẫu này;
h) Giải quyết các khiếu nại;
i) Thông qua việc kết nạp xã viên mới, chấp thuận việc xã viên xin ra Hợp tác xã, quyết định khai trừ xã viên;
j) Bầu cử đại biểu đi dự Đại hội của các tổ chức mà Hợp tác xã thành viên;
k) Gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã, Liên minh các Hợp tác xã, hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã;
l) Tăng, giảm mức vốn góp tối thiểu quy định cho mỗi xã viên khi cần thiết;
m) Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Hợp tác xã Thương mại.
3- Đại hội xã viên có thể quyết định những vấn đề khác khi Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hoặc ít nhất 1/3 tổng số xã viên đề nghị.
4- Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban Quản trị triệu tập trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm. Ban Quản trị thông báo tới từng xã viên trước 10 ngày về thời gian, địa điểm và nội dung của Đại hội.
5- Đại hội xã viên bất thường được triệu tập trong các trường hợp:
a) Khi có trên 1/3 tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu;
b) Khi số thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát không còn đủ 2/3 số lượng theo quy định của Đại hội xã viên;
c) Ban Quản trị, Ban Kiểm soát cần đưa ra Đại hội để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình;
d) Khi xảy ra trường hợp ghi ở điểm a khoản 4 Điều 21 của Điều lệ mẫu này.
Điều 15.- Số lượng xã viên hay đại biểu xã viên (sau đây gọi chung là xã viên) và biểu quyết trong Đại hội xã viên:
1- Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 tổng số xã viên tham dự. Nếu không đủ số lượng quy định thì phải tạm hoãn Đại hội; Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội, chậm nhất là sau 15 ngày.
2- Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 3/4 số xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Việc giải quyết các vấn đề khác được thông qua khi có quá 1/2 tổng số xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết nhất trí.
3- Hợp tác xã có từ 150 xã viên trở lên được triệu tập Đại hội Đại biểu xã viên. Tuỳ số lượng xã viên trong Hợp tác xã, Ban Quản trị quy định số lượng xã viên (từ 3 đến 7 xã viên) được bầu 1 Đại biểu. Nếu có số dư quá 1/2 số lượng xã viên quy định cho 1 đại biểu thì được bầu thêm 1 đại biểu.
4- Trong Đại hội xã viên và trong các cuộc họp của Hợp tác xã, mỗi xã viên chỉ có một phiếu trong một lần biểu quyết, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong hợp tác xã.
1- Ban quản trị Hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu ra, chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước đại hội xã viên và trước pháp luật.
2- Ban Quản trị Hợp tác xã là cơ quan quản lý và điều hành mọi cộng việc của Hợp tác xã gồm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm (nếu có) và các thành viên. Số thành viên Ban Quản trị do Đại hội xã viên quyết định. Hợp tác xã có dưới 15 xã viên chỉ cần bầu Chủ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị.
3- Thành viên Ban Quản trị được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực trong hoạt động quản lý Hợp tác xã.
4- Ban Quản trị họp ít nhất mỗi tháng 1 lần và phải có ít nhất 2 phần 3 số thành viên Ban Quản trị tham dự. Ban Quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định; nhiệm kỳ của Ban Quản trị tối thiểu là 2 năm, tối đa không quá 5 năm và do đại hội xã viên quyết định.
Điều 17.- Tiêu chuẩn thành viên Ban Quản trị:
1- Là xã viên Hợp tác xã, có nghiệp vụ hoặc có kinh nghiệm kinh doanh thương mại - dịch vụ, có khả năng quản lý, điều hành Hợp tác xã, phẩm chất đạo đức tốt.
2- Thành viên Ban Quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và không được là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ. Ngoài những tiêu chuẩn nên trên, Đại hội xã viên có quyền quyết định các tiêu chuẩn khác nếu thấy cần thiết.
Điều 18.- Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Quản trị:
1- Thực hiện đúng Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2- Chọn cử kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Hợp tác xã.
3- Xây dựng phương hướng, kế hoạch kinh doanh thương mại - dịch vụ, phương thức huy động vốn và các nội dung hoạt động khác của Hợp tác xã.
4- Đánh giá kết quả kinh doanh; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên;
5- Quản lý tài sản và tiền vốn của Hợp tác xã.
6- Xét kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra Hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua.
7- Quyết định hình thức và mức độ khen thưởng đối với xã viên và các tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích xây dựng Hợp tác xã.
8- Quyết định xử lý các vi phạm của xã viên và cán bộ, nhân viên Hợp tác xã theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Điều lệ mẫu này.
9- Chuẩn bị nội dung Đại hội xã viên và tổ chức Đại hội xã viên định kỳ hoặc bất thường theo quy định tại các khoản 4, 5 Điều 14 của Điều lệ mẫu này.
Điều 19.- Chủ nhiệm Hợp tác xã:
1- Chủ nhiệm Hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu ra trong số thành viên Ban Quản trị, là đại diện pháp nhân của Hợp tác xã, chịu trách nhiệm trước Ban Quản trị cũng như toàn thể xã viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành Hợp tác xã.
2- Chủ nhiệm Hợp tác xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Hoàn tất các thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo pháp luật cho Hợp tác xã thương mại;
b) Chủ nhiệm Hợp tác xã là người điều hành các công việc cụ thể của Hợp tác xã, bao gồm:
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Hợp tác xã để kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Hợp tác xã.
Tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch kinh doanh và những nội dung hoạt động khác của Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên, quyết định của Ban Quản trị và phải báo cáo kết quả thực hiện với Ban Quản trị và Đại hội xã viên.
Tổ chức thực hiện phương án phân chia lợi nhuận, bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên theo đúng quy định của Điều lệ Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và quyết định của Ban Quản trị; trả công cho xã viên trực tiếp lao động và những người Hợp tác xã thuê theo hợp đồng lao động.
Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, chứng từ có liên quan đến hoạt động của Hợp tác xã theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
c) Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Hợp tác xã; việc thuê và cho người lao động thôi việc theo các quy định của Bộ luật lao động.
d) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Quản trị.
3- Khi vắng mặt, Chủ nhiệm phải uỷ quyền cho Phó Chủ nhiệm (nếu có) hoặc thành viên Ban Quản trị điều hành công việc của Hợp tác xã.
1- Ban Kiểm soát do Đại hội xã viên bầu ra cùng nhiệm kỳ với Ban Quản trị.
2- Ban Kiểm soát là cơ quan độc lập với Ban Quản trị.
3- Thành viên Ban Kiểm soát phải là người am hiểu nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt.
4- Thành viên Ban Kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban Quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và không được là bố, mẹ, chồng, vợ, con hoặc anh, chị em ruột của họ.
5- Ban Kiểm soát bầu 1 Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Trường hợp tổng số xã viên của Hợp tác xã dưới 15 người thì chỉ bầu một Kiểm soát viên. Hợp tác xã từ 15 người trở lên, số lượng thành viên Ban Kiểm soát do Đại hội xã viên quyết định.
Điều 21.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát:
1- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã, nhân viên nghiệp vụ và xã viên về việc thực hiện Luật Hợp tác xã, Điều lệ, Nội quy của Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và các chính sách về thương mại.
2- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Hợp tác xã, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.
3- Thành viên của Ban Kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Ban Quản trị.
4- Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi Ban Kiểm soát đã yêu cầu mà Ban Quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nội quy và Nghị quyết Đại hội xã viên.
b) Khi ban Quản trị không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 14 của Điều lệ mẫu này.
5- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Hợp tác xã.
6- Được yêu cầu cán bộ, nhân viên Hợp tác xã cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã và các vụ, việc khiếu nại, tố cáo nhằm phục vụ công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.
7- Thông báo kết quả kiểm tra cho ban Quản trị và báo cáo trước Đại hội xã viên về kết quả hoạt động của mình; đồng thời xác nhận báo cáo tài chính công khai của Ban Quản trị.
Điều 22.- Ra khỏi Ban Quản trị, Ban Kiểm soát:
Thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát thôi không đảm nhiệm cương vị khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
1- Kết thúc nhiệm kỳ;
2- Có đơn xin từ chức và được Đại hội xã viên nhất trí;
3- Thôi không là xã viên Hợp tác xã;
4- Do Đại hội xã viên miễn nhiệm.
Điều 23.- Điều hành công việc của Hợp tác xã Thương mại khi khuyết thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát.
Khi Ban Quản trị, Ban Kiểm soát bị khuyết, số thành viên hiện có vẫn tổ chức điều hành các công việc của Hợp tác xã như bình thường cho đến khi Đại hội xã viên bất thường được tổ chức và bầu chọn bổ sung.
TIỀN VỐN, TÀI SẢN, PHÂN PHỐI LÃI VÀ XỬ LÝ LỖ
Điều 24.- Nguồn vốn của Hợp tác xã Thương mại bao gồm:
1- Vốn góp của xã viên:
a) Khi gia nhập Hợp tác xã, xã viên phải góp vốn cổ phần (sau đây là vốn góp). Mức tối thiểu của vốn góp của từng xã viên do Đại hội xã viên quyết định. Đối với những ngành, nghề kinh doanh theo quy định của Chính phủ phải có vốn pháp định thì tổng số vốn góp của xã viên Hợp tác xã không được thấp hơn mức vốn pháp định tương ứng với ngành, nghề đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Một xã viên có thể góp vốn (bằng tiền hoặc hiện vật) ngay một lần và nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng trị giá vốn góp của mỗi xã viên không quá 30% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Những xã viên không có khả năng góp đủ vốn tối thiểu một lần có thể góp dần, nhưng thời hạn tối đa không quá 6 tháng. Những xã viên lao động trong Hợp tác xã hoặc có sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã, thời gian góp vốn có thể dài hơn (trên 6 tháng) và do Đại hội xã viên quyết định.
c) Giá trị vốn góp tối thiểu của mỗi xã viên được điều chỉnh khi cần thiết, nhằm mục đích duy trì và phát triển Hợp tác xã. Mức cụ thể của mỗi lần điều chỉnh do Đại hội xã viên quyết định.
d) Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại điểm c, d, e khoản 1 Điều 13 Điều lệ mẫu này. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của Hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn góp, sau khi Hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với Hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Đại hội xã viên quyết định.
2- Vốn vay của xã viên và các thành phần kinh tế khác với lãi suất thoả thuận, theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội xã viên.
3- Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác theo chính sách, chế độ hiện hành.
4- Vốn do Nhà nước trợ cấp, vốn từ nguồn tài trợ khác (nếu có).
5- Các quỹ không chia do quá trình kinh doanh mang lại.
Điều 25.- Các dạng sở hữu về vốn và tài sản của Hợp tác xã thương mại:
Tài sản (trụ sở, cửa hàng, kho tàng, phương tiện, thiết bị...) và tiền vốn (bao gồm vốn cổ phần, vốn Nhà nước trợ cấp, vốn từ các nguồn tài trợ khác không hoàn lại, các quỹ...) của Hợp tác xã được hình thành dưới các dạng sở hữu:
1- Sở hữu cá nhân của xã viên: Là vốn góp và các tài sản khác được quy thành giá trị vốn góp.
2- Sở hữu tập thể của Hợp tác xã: Bao gồm tài sản, tiền vốn của Hợp tác xã được Nhà nước trợ cấp, nguồn tài trợ khác và các quỹ được trích lập theo quy định của Đại hội xã viên.
Điều 26.- Lãi của Hợp tác xã sau khi nộp thuế, được phân phối như sau:
1- Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu có).
2- Trích lập các quỹ:
a) Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: Nhằm tái đầu tư để tăng nguồn vốn, mở rộng sản xuất, kinh doanh và các hoạt động dịch vụ thương mại.
b) Quỹ dự phòng nhằm giải quyết khó khăn đột xuất xảy ra trong kinh doanh.
c) Quỹ phúc lợi: Nhằm thực hiện các chính sách xã hội trong nội bộ Hợp tác xã và cộng đồng.
d) Quỹ khen thưởng: Nhằm động viên khen thưởng những người có thành tích xuất sắc trong kinh doanh và có nhiều đóng góp xây dựng Hợp tác xã.
e) Quỹ khác: Nhằm vào việc bồi dưỡng, đào tạo và đạo tạo lại cán bộ nhân viên của Hợp tác xã, tìm kiếm thị trường v.v...
3- Chia theo vốn góp, theo công sức đóng góp của xã viên theo Điều lệ Hợp tác xã và Nghị quyết của Đại hội xã viên.
4- Phần lãi hình thành từ nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể ghi tại khoản 2 Điều 25 Điều lệ mẫu này được bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã.
5- Vào những năm Hợp tác xã kinh doanh đạt hiệu quả khá, có thể trích một phần từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phục lợi đưa vào vốn góp của mỗi xã viên nhằm tăng trị giá cổ phần của mỗi xã viên.
6- Phần còn lại chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã. Tỷ lệ phân phối lãi hàng năm theo các khoản nói trên do đại hội xã hội quyết định.
Điều 27.- Hợp tác xã bị thua lỗ trong kinh doanh hoặc thâm hụt tiền vốn, tài sản:
1- Trường hợp lỗ do nguyên nhân khách quan, Hợp tác xã được quyền trích từ các quỹ, hoặc lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù, nếu chưa đủ thì trừ vào vốn góp của xã viên.
2- Nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan của cá nhân gây ra, tuỳ theo mức độ thiệt hại, cá nhân gây ra phải bồi thường.
3- Tuỳ theo mức độ thua lỗ hoặc thâm hụt, Đại hội xã viên quyết định tỷ lệ, mức bù hoặc bồi thường.
Điều 28.- Giải quyết tài sản, tiền vốn khi Hợp tác xã thương mại giải thể:
1- Khi giải thể, Hợp tác xã phải bàn giao phần vốn Nhà nước trợ cấp, kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng đang được xã viên Hợp tác xã và nhân dân địa phương cùng sử dụng như nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hoá, trạm điện... cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích chung.
2- Tài sản, tiền vốn, tiền các quỹ... còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Hợp tác xã và chi phí cho việc giải thể được chia cho xã viên theo tỷ lệ giá trị vốn góp tại thời điểm Hợp tác xã giải thể.
THAM GIA LIÊN HIỆP CÁC HỢP TÁC XÃ, LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ, HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ
Điều 29.- Tham gia Liên hiệp các Hợp tác xã Thương mại:
Hợp tác xã có thể gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã thương mại hoặc Liên hiệp các Hợp tác xã nhiều ngành nghề, lĩnh vực; hợp nhất thành một Hợp tác xã hoặc chia tách một Hợp tác xã thành 2 hay nhiều Hợp tác xã khác. Đại hội xã viên quyết định mô hình tổ chức thích hợp với điều kiện cụ thể của Hợp tác xã theo pháp luật quy định.
Điều 30.- Thủ tục gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã, hợp nhất, chia nhỏ Hợp tác xã Thương mại được tiến hành theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 31.- Quá trình gia nhập, xin ra Liên minh Hợp tác xã của Hợp tác xã Thương mại phải phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã và Điều lệ của tổ chức đó.
Điều 32.- Hợp tác xã thương mại bị giải thể trong các trường hợp sau:
1- Hợp tác xã thương mại tự nguyện giải thể theo nghị quyết của Đại hội xã viên.
2- Hợp tác xã thương mại bắt buộc phải giải thể nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Không hoạt động sau 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Đã hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng ngừng hoạt động trong 1 năm liền.
c) Trong thời hạn 6 tháng liền, Hợp tác xã không đủ số lượng xã viên tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 5 Điều lệ mẫu này.
d) Trong thời hạn 18 tháng liền, Hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng.
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33.- Phá sản Hợp tác xã thương mại:
Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với Hợp tác xã Thương mại được thực hiện theo Luật Phá sản doanh nghiệp.
1- Xã viên, cán bộ, nhân viên trong Hợp tác xã có thành tích xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động dịch vụ thương mại, bảo vệ tài sản của Hợp tác xã, có sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế, có nhiều công sức xây dựng Hợp tác xã Thương mại thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần.
2- Các tổ chức và cá nhân ngoài Hợp tác xã nếu có thành tích đóng góp xây dựng Hợp tác xã cũng được khen thưởng.
3- Hình thức, mức độ khen thưởng cho từng trường hợp do Ban Quản trị quyết định.
1- Người nào vi phạm Luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu, Điều lệ, Nội quy Hợp tác Thương mại và các Nghị quyết của Đại hội xã viên, tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ ra khỏi Hợp tác xã hoặc bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến tài sản của Hợp tác xã phải bồi thường.
2- Ban quản trị có quyền khiển trách, cảnh cáo, đến cách chức các chức danh của Hợp tác xã (trừ thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát) và đề nghị Đại hội xã viên khai trừ xã viên.
3- Đại hội xã viên có quyền khiển trách, cảnh cảo, bãi miễn thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát và khai trừ xã viên ra khỏi Hợp tác xã.
Điều 36.- Điều lệ cụ thể của từng Hợp tác xã Thương mại:
Căn cứ vào Luật Hợp tác xã và Điều lệ này, các Hợp tác xã thương mại xây dựng Điều lệ cụ thể cho từng Hợp tác xã. Điều lệ cụ thể từng Hợp tác xã không được trái với các quy định của Điều lệ mẫu, được Đại hội xã viên thông qua và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.
Điều 37.- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ cụ thể của Hợp tác xã thương mại:
Chỉ có Đại hội xã viên mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ cụ thể của các Hợp tác xã thương mại và phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 41-CP |
Hanoi, April 29, 1997 |
ISSUING THE MODEL STATUTE OF COMMERCIAL COOPERATIVES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Cooperatives of March 20, 1996;
At the proposal of the Minister of Trade,
DECREES:
Article 1.- To issue together with this Decree the Model Statute of Commercial Cooperatives.
Article 2.- The Minister of Trade shall have to guide the implementation of this Model Statute.
Article 3.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the President of the Vietnam Federation of Cooperatives shall, within their respective powers and responsibilities, organize the implementation of this Decree.
Article 4.- This Decree takes effect 15 days after its signing. The earlier stipulations which are contrary to this Decree are now annulled.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT FOR THE PRIME MINISTER DEPUTY PRIME MINISTER |
THE MODEL STATUTE OF COMMERCIAL COOPERATIVES
(Issued together with Decree No.41-CP of April 29, 1997 of the Government)
Article 1.- Definition of Commercial Cooperative:
A commercial cooperative is an economic organization of persons who share common need and interests, and volunteer to contribute capital and labor to establish it under the Law on Cooperatives and this Model Statute, in order to conduct commercial and commercial service activities, with a view to bringing into play the strength of the collective and of each cooperative member, expanding its business network and raising the service quality, thus contributing to improving socio-economic conditions of cooperative members and the community.
Article 2.- Scope of regulation of the Model Statute:
The Model Statute of Commercial Cooperatives shall apply to cooperatives which operate in one or more domains defined in Clause 3, Article 5 of this Model Statute.
Article 3.- The name, logo, address, telephone and fax numbers and statutory capital of a commercial cooperative:
The specific statute of a commercial cooperative must state its name (the full name in Vietnamese and the abbreviated name); its logo (if any), the address of its head office, its telephone and fax numbers (if any) and its statutory capital.
Article 4.- The principles of organization, rights and obligations of a commercial cooperative:
A commercial cooperative shall be organized in accordance with principles prescribed in Article 7 of the Law on Cooperatives and shall exercise its rights and perform its obligations in accordance with provisions of Articles 8 and 9 of that Law.
Article 5.- Organizational structure and tenets of operation of a commercial cooperative:
1. To be established, a commercial cooperative must have at least 15 members; a cooperative in mountainous, deep-lying and remote areas must have at least 7 members.
2. A commercial cooperative shall be organized in a village, hamlet, ward or commune. Depending on the needs, the capabilities of cooperative members and their managerial capacity, the cooperative can enlarge its organizational structure, regardless of the administrative boundary.
3. The fields of business operation:
A cooperative can select fields for its commercial and commercial service activities which are not prohibited by law;
a) Organizing the consumption of agricultural, forest, aquatic and sea products and foods produced by the cooperative members or other persons in the locality; selling products, goods and supplies in service of production and daily life.
b) Acting as sale and purchase agent for State trade enterprises or enterprises of other economic sectors, including goods for social policies or in service of people in mountainous, deep-lying and remote areas.
c) Organizing the purchase and processing of agricultural, forest, aquatic and sea products in order to raise the value and quality of products in circulation, conducting export activities, thus contributing to improving the living conditions of cooperative members and other people in the locality.
d) Conducting restaurant, guest-house and hotel business in various forms and on different scales to meet the market demand.
e) Providing commercial services of various types to meet the market demand and according to the capacity of the cooperative.
Article 6.- The legal person status and financial autonomy of the commercial cooperative:
1. The cooperative shall have the legal person status from the date it is granted the business registration certificate.
2. The cooperative is an independent cost-accounting business unit, and is equal before law with enterprises of other economic sectors.
3. The cooperative has its own seal and is entitled to open accounts (including foreign currency accounts) at banks.
4. The cooperative is financially autonomous, takes self-liability for its business efficiency by its assets; has to fulfill its obligations toward the State in accordance with the provisions of law. The cooperative is liable for its debts and other obligations with the whole capital and assets under its ownership.
Article 7.- Agencies performing State management over commercial cooperatives:
The commercial cooperatives shall be subject to the State management by the People�s Committees of various levels and specialized management agencies in accordance with provisions of law.
Article 8.- The Party and mass organizations in commercial cooperatives:
The Communist Party of Vietnam�s organization in a cooperatives shall operate under the Constitution, the laws of the State and the regulations of the Party. The Trade Union, other socio-political organizations and militia and self-defense forces in cooperatives shall operate according to the Constitution, laws and the statutes of such organizations.
MEMBERSHIP OF A COMMERCIAL COOPERATIVE
Article 9.- Criteria for commercial cooperative membership:
Every Vietnamese citizen aged from eighteen years upward who has full capacity for civil acts, approves the Statute of a commercial cooperative and voluntarily files application for joining the cooperative can be admitted to the commercial cooperative.
Article 10.- Cooperative member representing a family household:
A family household that wishes to and willingly joins the commercial cooperative shall have to nominate its representative eligible for cooperative membership to make application for membership. The representative of a family household who is a member of the commercial cooperative shall have the same rights and obligations as any other cooperative member.
Article 11.- Rights of the cooperative member:
1. To participate in the congresses of cooperative members, or nominate delegates to attend the congresses and the meetings of cooperative members to discuss and vote on the work of the cooperative.
2. To stand for, nominate or elect members of the Managing Board, the Control Board or other posts in the cooperative.
3. To make proposals or suggestions to the Managing Board, the Manager and the Control Board on the operation and organization of management of the cooperative and request for reply.
4. To request the Managing Board, the Manager or the Control Board to convene an extraordinary congress of cooperative members in accordance with Clause 5, Article 14 of this Model Statute.
5. To be provided with information on the demand, supply capacity, prices, quality of goods and services, forms and modes of services in each specific period.
6. Cooperative members directly working in the cooperative shall be provided by the cooperative with professional training, skill fostering and upgrading, according to the capability of the cooperative.
7. To enjoy dividends annually distributed according to his/her capital and labor contributions and the extent he/she uses the services of the cooperative.
8. To benefit from the common social welfare of the cooperative. The cooperative members shall be entitled to participate in social insurance in accordance with provisions of law.
9. To assign part or the whole of his/her contributed capital and rights and obligations to another cooperative member in accordance with procedures set by the Congress of cooperative members. Such assignment shall be effected only when the total of initially contributed capital and newly contributed capital of the assignee does not exceed the limit prescribed in Point b, Clause 1, Article 24 of this Model Statute.
10. To enjoy priority to work for the cooperative and to be paid according to labor contract between him/her and the cooperative.
11. To be entitled to leave the commercial cooperative; when applying for leaving the cooperative, the applications must be sent to the Managing Board 60 days in advance. The cooperative leavers shall be given back his/her contributed capital and other interests (if any) in accordance with provisions in Point d, Clause 1, Article 24 of this Model Statute. In cases where the cooperative member dies, his/her contributed capital and interests and obligations shall be inherited in accordance with the provisions of law.
12. To be rewarded in accordance with the provisions of the Statute of the cooperative.
13. A commercial cooperative member is entitled to join many cooperatives in different branches and trades.
Article 12.- Obligations of the cooperative member:
1. To abide by the Statute and the Rules of the commercial cooperative and the resolutions of the congress of cooperative members.
2. To contribute capital in accordance with the provisions of the Statute of the cooperative.
3. To protect the assets of the cooperative; to fulfill the economic commitments to the cooperative; to pay social insurance premium in accordance with provisions of law.
4. To bear, within his/her contributed capital, the joint liability for the debts, risks, damage and losses of the cooperative.
5. To compensate for the damage caused by himself/herself to the cooperative in accordance with the resolutions of the Congress of cooperative members.
Article 13.- Termination of cooperative membership:
1. The cooperative membership shall be terminated in one of the following cases:
a) The cooperative member dies;
b) The cooperative member has completely transferred his/her contributed capital as well as his/her interests and obligations to another person in accordance with the provisions in Clause 9, Article 11 of this Model Statute;
c) The cooperative member is allowed to leave the cooperative in accordance with the resolution of the Congress of cooperative members;
d) The cooperative member loses his/her capacity for civil acts;
e) The cooperative member is expelled from the cooperative by the Congress of cooperative members.
2. The interests and obligations of a cooperative member, when his/her cooperative membership is terminated, shall be settled in accordance with Point d, Clause 1, Article 24 of this Model Statute.
ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF THE COMMERCIAL COOPERATIVE
Article 14.- The Congress of cooperative members:
1. The Congress of cooperative members or the Congress of delegates of cooperative members (hereafter commonly referred to as the Congress of cooperative members) has the highest decision-making power in the cooperative.
2. The Congress of cooperative members shall discuss and make decisions on the following issues:
a) The annual reports on the operation of the cooperative, the Managing Board and the Control Board;
b) The financial-accounting reports, the decision on profit-sharing proportion and settlement of losses;
c) The orientation of operation, the tasks and objectives and modes for capital mobilization for the next year or the new term of the cooperative;
d) The election or dismissal of the Manager of the cooperative; the election, supplementary election or dismissal of members of the Managing Board and the Control Board;
e) The level of wage, remuneration or average monthly expenses of the Manager and the Deputy Manager of the cooperative (if any) and other members of the Managing Board, the Control Board and other posts of the cooperative;
f) The compensations for damage caused by the cooperative members, the members of the Managing Board, or the Control Board and other managing personnel of the cooperative;
g) The extent of handling of violations by cooperative members as prescribed in Clause 3, Article 35 of this Model Statute;
h) The settlement of protests;
i) The approval of the admission of new cooperative member(s), allowing cooperative member(s) to leave the cooperative or the expulsion of cooperative member(s);
j) The election of delegates to attend congresses of the organization of which the cooperative is a member;
k) The cooperative�s joining or leaving the Union of Cooperatives and the Federation of Cooperatives; the merger, splitting or dissolution of the cooperative;
l) The increase or decrease of the minimum capital contributed by each cooperative member, when necessary;
m) The amendment and supplement to the Statute of the commercial cooperative.
3/ The Congress of cooperative members may also decide other issues proposed by the Managing Board, the Control Board or at least one third of the total number of cooperative members.
4. The regular Congress of cooperative members shall be convened once a year by the Managing Board within three months from the date of closing the annual final accounts. Ten days before the opening of the Congress, the Managing Board shall notify each cooperative member of the convening date, venue and agenda of the Congress.
5. The extraordinary Congress of cooperative members shall be convened in the following cases:
a) When more than one-third of the total number of cooperative members request it;
b) When the number of members of the Managing Board or the Control Board falls short of two-thirds of the number prescribed by the Congress of cooperative members;
c) The Managing Board and the Control Board want to present to the Congress for settlement issues that are beyond their powers;
d) In cases prescribed in Point a, Clause 4, Article 21 of this Model Statute.
Article 15.- The number of cooperative members or delegates of cooperative members (hereafter commonly referred to as cooperative members) and voting at the Congress of cooperative members:
1. The Congress of cooperative members must be attended by at least two thirds of the total number of cooperative members. If the number of participants falls short of this level, the Congress must be postponed; the Managing Board or the Control Board shall have to reconvene the Congress within 15 days.
2. The decisions on the Statute amendment, the merger, splitting or dissolution of the cooperative shall be adopted only when at least three fourths of the cooperative members present at the Congress vote for it. The decisions on other issues shall be adopted when they are voted for by more than half of the cooperative members present at the Congress.
3. A cooperative with a membership of 150 or more may organize a Congress of delegates of cooperative members. Depending on the number of cooperative members, the Managing Board shall decide the number of cooperative members (from 3 to 7 cooperative members) to elect one delegate. If the number of the remaining cooperative members is more than half of the prescribed number of cooperative members for one delegate, one more delegate shall be elected.
4. At the Congress of cooperative members and other meetings of the cooperative, each cooperative member shall have only one vote, irrespective of his/her capital contributions or position in the cooperative.
Article 16.- The Managing Board:
1. The Managing Board of the cooperative is elected by the Congress of cooperative members, takes responsibility for its decisions before the Congress of cooperative members and before law.
2. The Managing Board of the cooperative manages and runs all work of the cooperative. It is composed of the Manager, the Deputy Manager (if any) and other members. The number of members of the Managing Board shall be determined by the Congress of cooperative members. A cooperative with less than fifteen members can elect only the Manager to carry out the tasks and powers of the Managing Board.
3. A member of the Managing Board shall be assigned one or a number of duties in the management of the cooperative.
4. The Managing Board meets at least once every month and each meeting must be attended by at least two-thirds of the members of the Managing Board. The Managing Board shall operate on the principles of collective work and make decisions by majority vote. In cases where the number of votes for is equal to that of votes against, the vote of the person who presides over the meeting shall be the decisive vote; the term of the Managing Board shall be at lest two years and shall not exceed five years to be determined by the Congress of cooperative members.
Article 17.- Criteria for Managing Board membership:
1. A member of the Managing Board must be a cooperative member having professional qualification or experience in commercial-service business, having the ability to manage the cooperative and good ethical qualities.
2. A member of the Managing Board must not concurrently be a member of the Control Board, or the chief accountant or cashier of the cooperative, nor a parent, spouse, offspring or sibling of one of such persons. Besides the above-said criteria, the Congress of cooperative members can set other criteria if necessary.
Article 18.- Duties and powers of the Managing Board:
1. To strictly abide by the Statute of the cooperative and the resolutions of the Congress of cooperative members.
2. To select and appoint the chief accountant, decide on the organizational structure of the specialized and professional sections of the cooperative.
3. To elaborate the orientation and plan for commercial-service business activities, the mode of capital mobilization and other activities of the cooperative.
4. To evaluate the business efficiency; approve the reports on financial final settlement to be submitted to the Congress of cooperative members.
5. To manage the assets and capital of the cooperative.
6. To consider the admission of new cooperative members and the permission for cooperative members to leave the cooperative (except for the expulsion of cooperative members) and report to the Congress of cooperative members for approval.
7. To decide the forms and levels of reward for cooperative members and organizations as well as individuals with meritorious achievements in the building of the cooperative.
8. To decide the handling of violations by cooperative members and managerial personnel of the cooperative in accordance with Clause 2, Article 35 of this Model Statute.
9. To prepare the agenda of the Congress of cooperative members and convene the regular or extraordinary Congress of cooperative members in accordance with Clauses 4 and 5, Article 14 of this Model Statute.
Article 19.- The Manager of the cooperative:
1. The Manager of the cooperative is elected by the Congress of cooperative members from among the members of the Managing Board, is the cooperative�s representative at law and is responsible before the Managing Board, all cooperative members and before law for the management of the cooperative.
2. The Manager of the cooperative has the following duties and powers:
a) To draw up the procedures for the establishment and business registration of the commercial cooperative as prescribed by law;
b) The Manager of the cooperative is the person who runs all concrete activities of the cooperative, including:
- To efficiently use all resources of the cooperative for business, to preserve and develop the capital of the cooperative, and take responsibility for the business efficiency of the cooperative.
- To organize the execution of the plans for business and other activities of the cooperative in accordance with the resolutions of the Congress of cooperative members, the decisions of the Managing Board and to report the results to the Managing Board and the Congress of cooperative members.
- To organize the execution of plans for profit distribution, ensure the interests and obligations of the cooperative members as stipulated by the Statute of the cooperative, the resolutions of the Congress of cooperative members and the decisions of the Managing Board; to pay wages to cooperative members directly engaged in labor and other persons hired by the cooperative under labor contracts.
- To sign the reports, contract documents and vouchers related to the operation of the cooperative within his/her assigned powers and duties.
c) To hire laborers if the cooperative members fail to meet the business requirements of the cooperative; the hiring and sacking of such laborers shall comply with provisions of the Labor Code.
d) To convene and preside over the meetings of the Managing Board.
3. In his/her absence, the Manager of the cooperative can authorize the Deputy Manager (if any) or a member of the Managing Board to run the work of the cooperative.
Article 20.- The Control Board:
1. The Control Board is elected by the Congress of cooperative members for a term corresponding to that of the Managing Board.
2. The Control Board is a body independent from the Managing Board.
3. The members of the Control Board must have professional knowledge and good ethical qualities.
4. A member of the Control Board must not concurrently be a member of the Managing Board, or the chief accountant or cashier of the cooperative, or a parent, spouse, offspring or sibling of one of such persons.
5. The Control Board shall elect its Chairman to run its work. A cooperative with less than fifteen members may elect only one controller. For a cooperative with more than fifteen members, the number of members of the Control Board shall be decided by the Congress of cooperative members.
Article 21.- Duties and powers of the Control Board:
1. To examine and supervise the activities of the Managing Board, the Manager of the cooperative, the professional staff and the cooperative members in the observance of the Law on Cooperatives, the Statute and Rules of the cooperative, the resolutions of the Congress of cooperative members and the commercial policies.
2. To examine the finance, accounting, distribution of income, settlement of losses, the use of funds of the cooperative, the use of assets, borrowed capital and subsidies from the State.
3. The members of the Control Board are entitled to attend meetings of the Managing Board.
4. To prepare the agenda for the extraordinary Congress of cooperative members which shall be convened in one of the following cases:
a) The Managing Board fails to apply or inefficiently applies measures to prevent acts of violation of law, the Statute and Rules of the cooperative and the resolutions of the Congress of cooperative members as requested by the Control Board.
b) The Managing Board fails to convene the extraordinary Congress of cooperative members as prescribed in Points a, b and c, Clause 5, Article 14 of this Model Statute.
5. To receive and settle complaints and denunciations related to the work of the cooperative.
6. To request officials and employees of the cooperative to provide data, documents and other information related to the business activities of the cooperative and the protests and denunciations in service of inspection work, but not to use such documents and information for other purposes.
7. To notify the Managing Board of the results of the inspection and report to the Congress of cooperative members the results of its operation; at the same time certify the public financial reports of the Managing Board.
Article 22.- Leaving the Managing Board and the Control Board:
A member of the Managing Board or the Control Board shall resign from his/her post in one of the following cases:
1. His/her term of office terminates;
2. He/she has sent in his/her resignation which has been approved by the Congress of cooperative members;
3. He/she is no longer a cooperative member;
4. He/she is dismissed by the Congress of cooperative members.
Article 23.- Management of the work of the commercial cooperative in case of vacancy (vacancies) in the Managing Board or the Control Board:
In case of vacancy (vacancies) in the Managing Board or the Control Board, the existing members shall still run the activities of the cooperative as usual until the extraordinary Congress of cooperative members is convened and elects supplementary member (members).
CAPITAL, ASSETS, DISTRIBUTION OF PROFITS AND SETTLEMENT OF LOSSES
Article 24.- The capital of the commercial cooperative includes:
1. Capital contributed by the cooperative members:
a) When joining the cooperative, cooperative members must contribute shares (hereafter referred to as contributed capital). The minimum level of the contributed capital of each member shall be determined by the Congress of cooperative members. For business branches and trades that require a prescribed capital as stipulated by the Government, the total capital contributed by the cooperative members must not be lower than the prescribed capital set for corresponding branches or trades already registered in accordance with provisions of law.
b) A cooperative member may contribute capital (in cash or in kind) in one lumpsum, which may be higher than the minimum level, but shall not exceed 30 percent of the statutory capital of the cooperative. Cooperative members who are incapable of contributing the minimum capital in one lumpsum may make such contribution in several installments, but the time limit shall not exceed six months. For cooperative members who directly contribute labor to the cooperative or use services of the cooperative, the time limit for capital contribution may be longer (more than six months) and shall be decided by the Congress of cooperative members.
c) The value of the minimum contributed capital of each cooperative member shall be readjusted when necessary, with a view to maintaining and developing the cooperative. The specific level of each readjustment shall be decided by the Congress of cooperative members.
d) The contributed capital shall be returned to the cooperative member in cases specified in Points c, d and e, Clause 1, Article 13 of this Model Statute. The return of capital contributed by cooperative members shall be based on the financial situation of the cooperative at the time of capital reimbursement, after the cooperative has made the annual final settlement and settled all the economic interests and obligations of the cooperative members towards the cooperative. The mode and time limit for returning the contributed capital to the cooperative member shall be decided by the Congress of cooperative members.
2. Capital borrowed from cooperative members and enterprises of other economic sectors with interest rates mutually agreed upon in accordance with provisions of law and the resolutions of the Congress of cooperative members.
3. Capital borrowed from banks and other credit organizations under current policies and regimes.
4. Capital subsidized by the State, capital from other sources of donations (if any).
5. Undistributed funds formed during the process of business operation.
Article 25.- Forms of the ownership over the capital and assets of the commercial cooperative:
The assets (head office premises, stores, warehouses, means and equipment...) and capital (including shares, State-subsidized capital, non-refundable aid, funds...) of the cooperative are under the following forms of ownership:
1. Individual ownership of cooperative members: over the contributed capital and other assets equivalent in the value of the contributed capital.
2. Collective ownership of the cooperative: over assets, State-subsidized capital of the cooperative, other aid and funds set up in accordance with decisions of the Congress of cooperative members.
Article 26.- After-tax profits of the cooperative shall be distributed as follows:
1. To make up for the losses of the previous year (if any).
2. To deduct for various funds of the cooperative:
a) The production and business development fund: shall be used for reinvestment to raise the capital, expand the production, business and commercial service activities of the cooperative.
b) The reserve fund: shall be used to overcome unexpected difficulties in business.
c) The welfare fund: shall be used for social policies in the cooperative and the community.
d) The reward fund: shall be used to encourage and reward persons who have recorded outstanding achievements in business and made contributions to the building of the cooperative.
e) Other funds: shall be used for fostering, training and retraining officials and employees of the cooperative, for marketing, etc.
3. The profits shall be distributed according to the capital and labor contributions of cooperative members, the Statute of the cooperative and the resolutions of the Congress of cooperative members.
4. The profits derived from capital under the collective ownership as mentioned in Clause 2, Article 25 of this Model Statute shall be supplemented to the production and business development fund of the cooperative.
5. If the cooperative achieves high annual business efficiency, it can deduct parts of the production and business development fund and the welfare fund for each cooperative member�s contributed capital so as to raise the value of his/her shares.
6. The remaining profits shall be distributed according to the extent the services of the cooperative are used.
The percentage of annual profit distribution shall be determined by the Congress of cooperative members.
Article 27.- The cooperative makes losses in its business or deficits in its capital and assets:
1. In case where the losses are incurred due to objective causes, the cooperative shall be entitled to make deductions from various funds, the profits of the following accounting period or from contributed capital of cooperative members to make up therefor.
2. If the losses are caused by individuals due to subjective reasons, the concerned individuals shall, depending on the extent of the losses, have to make compensation.
3. Depending on the extent of losses or deficits, the Congress of cooperative members shall decide the amounts to be made up for or compensated.
Article 28.- Settlement of assets and capital when the commercial cooperative is dissolved:
1. When being dissolved, the cooperative must hand over the State-subsidized capital, infrastructure and public welfare works which are being used jointly by cooperative members and local people, such as: kindergartens, creches, cultural houses, power stations... to the local administration for management and use for public purposes.
2. The remainders of the assets, capital, funds... after setting all debts of the cooperative and the dissolution costs shall be distributed to the cooperative members according to their contributed capital values at the time of dissolution.
JOINING THE UNION OF COOPERATIVES AND THE FEDERATION OF COOPERATIVES, MERGER, SPLITTING, DISSOLUTION AND BANKRUPTCY OF THE COOPERATIVE
Article 29.- Joining the Union of Commercial Cooperatives:
A cooperative can join or leave the Union of Commercial Cooperatives or the Union of Cooperatives in various branches and trades; can merge itself into another cooperative or split itself into two or more cooperatives. The Congress of cooperative members shall decide the organizational structure suitable to concrete conditions of the cooperative in accordance with provisions of law.
Article 30.- The procedures for joining or leaving the Union of Cooperatives, merging or splitting the commercial cooperative shall be carried out in accordance with provisions of the Law on Cooperatives and the relevant legal documents.
Article 31.- The process of joining or leaving the Federation of Cooperatives by the commercial cooperative must comply with provisions of the Law on Cooperatives and the Statute of such organization.
Article 32.- The commercial cooperative shall be dissolved in the following cases:
1. Voluntary dissolution under the resolution of the Congress of cooperative members.
2. Compulsory dissolution in one of the following cases:
a) After twelve months from the date it is granted the business registration certificate, the cooperative still fails to commence its operation.
b) The cooperative had commenced its operation after being granted the business registration certificate but it has ceased operating for twelve consecutive months.
c) For six consecutive months, the membership of the cooperative does not reach the minimum level as prescribed in Clause 1, Article 5 of this Model Statute.
d) For eighteen consecutive months, the cooperative fails to organize its regular Congress of cooperative members without plausible reasons.
e) Other cases as prescribed by law.
Article 33.- Bankruptcy of the commercial cooperative:
The request for declaration of bankruptcy of the commercial cooperative shall be handled in accordance with the Law on Bankruptcy of Enterprises.
REWARD AND HANDLING OF VIOLATIONS
1. The cooperative members, officials or employees of the cooperative who have recorded outstanding achievements in production, business and commercial service activities, in the protection of the cooperative�s assets, have had innovations that have yielded economic efficiency or meritorious contributions to the building of the commercial cooperative shall be given material and spiritual rewards.
2. Organizations and individuals outside the cooperative who have contributed to the building of the cooperative shall also be rewarded.
3. The form and level of reward in each case shall be decided by the Managing Board.
Article 35.- Handling of violations:
1. Any person who violates the Law on Cooperatives, the Model Statute, the Statute and the Rules of the cooperative and the resolutions of the Congress of cooperative members shall, depending on the nature and extent of violations, be reprimanded, warned, demoted or expelled from the cooperative or be subject to administrative sanctions or examined for penal liability; if damage is caused to the assets of the cooperative, compensation must be made.
2. The Managing Board is entitled to reprimand, warn or demote people holding various posts in the cooperative (except for the members of the Managing Board and the Control Board) and request the Congress of cooperative members to expel cooperative members.
3. The Congress of cooperative members can reprimand, warn, dismiss the members of the Managing Board, the Control Board and expel cooperative members from the cooperative.
Article 36.- The specific statute of each commercial cooperative:
Pursuant to the Law on Cooperatives and this Model Statute, commercial cooperatives shall elaborate their own specific statutes, the specific statute of each cooperative must not be contrary to the provisions of the Model Statute, and must be approved by the Congress of cooperative members and the agency that has granted the business registration certificate to the cooperative.
Article 37.- Amendment and supplement to the specific Statute of the commercial cooperative:
Only the Congress of cooperative members has the right to amend and/or supplement the specific Statute of the commercial cooperative and such amendment and supplement must be approved by the agency that has granted the business registration certificate to the cooperative.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực