Số hiệu: | 40/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 27/05/2014 | Số công báo: | Từ số 531 đến số 532 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Cá nhân giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ được xem xét kéo dài thời gian công tác để nghiên cứu nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại K1, Điều 9 Nghị định 40/2014/NĐ-CP.
Cụ thể, Thời gian công tác kéo dài không quá 10 năm đối với giáo sư; không quá 7 năm đối với phó giáo sư; không quá 5 năm đối với người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ.
Trong thời gian công tác kéo dài, được hưởng lương, các chế độ, chính sách theo quy định và có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
1. Là đầu mối chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách xét tuyển đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác đối với cá nhân có thành tích xuất sắc theo quy định tại Nghị định này gửi Bộ Nội vụ.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành bộ tiêu chuẩn chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ nêu tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này và hướng dẫn thực hiện chính sách có liên quan quy định tại Nghị định này.
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nội dung về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Hàng năm, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.
2. Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, gửi Bộ Tài chính.
3. Báo cáo tình hình thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, theo dõi.
1. Thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.
2. Hàng năm, tổ chức khoa học và công nghệ công lập báo cáo cơ quan chủ quản tình hình thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập vận dụng quy định tại Nghị định này để áp dụng đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ thuộc quyền quản lý và sử dụng.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực