Nghị định 39/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập thị trấn, phường thuộc các huyện: Mê Linh, Lập Thạch và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 39/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/04/2008 | Ngày hiệu lực: | 30/04/2008 |
Ngày công báo: | 15/04/2008 | Số công báo: | Từ số 231 đến số 232 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thành lập 05 thị trấn, phường thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
Ngày 04/4/2008, Chính Phủ ban hành Nghị định 39/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thành lập thị trấn, phường thuộc huyện Mê Linh, huyện Lập Thạch, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Theo đó, thành lập thị trấn Chi Đông và thị trấn Quang Minh thuộc huyện Mê Linh; thành lập thị trấn Hoa Sơn và Tam Sơn thuộc huyện Lập Thạch; thành lập phường Đồng Xuân thuộc thị xã Phúc Yên.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập thị trấn, phường: huyện Mê Linh có 14.126 ha diện tích tự nhiên và 187.536 nhân khẩu, có 18 đơn vị hành chính trực thuộc; huyện Lập Thạch có 32.307 ha diện tích tự nhiên và 215.759 nhân khẩu, có 37 đơn vị hành chính trực thuộc; thị xã Phúc Yên có 12.029,55 ha diện tích tự nhiên và 104.092 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2008 |
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THÀNH LẬP THỊ TRẤN, PHƯỜNG THUỘC HUYỆN MÊ LINH, HUYỆN LẬP THẠCH, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập thị trấn, phường thuộc các huyện: Mê Linh, Lập Thạch và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
1. Thành lập thị trấn Chi Đông thuộc huyện Mê Linh trên cơ sở điều chỉnh 486 ha diện tích tự nhiên và 9.861 nhân khẩu của xã Quang Minh.
Thị trấn Chi Đông có 486 ha diện tích tự nhiên và 9.861 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Chi Đông: Đông giáp xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; Tây giáp xã Thanh Lâm và Kim Hoa huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc; Nam giáp thị trấn Quang Minh và xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh; Bắc giáp xã Kim Hoa, huyện Mê Linh và xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2. Thành lập thị trấn Quang Minh thuộc huyện Mê Linh trên cơ sở 889,6 ha diện tích tự nhiên và 19.126 nhân khẩu còn lại của xã Quang Minh.
Thị trấn Quang Minh có 889,6 ha diện tích tự nhiên và 19.126 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Quang Minh: Đông giáp xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh, xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; Tây giáp xã Thanh Lâm và thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc; Nam giáp xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; Bắc giáp thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh, xã Thanh Xuân và xã Phú Cường huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
3. Thành lập thị trấn Hoa Sơn thuộc huyện Lập Thạch trên cơ sở điều chỉnh 481,57 ha diện tích tự nhiên và 6.730 nhân khẩu của Liễn Sơn; 3,47 ha diện tích tự nhiên và 200 nhân khẩu của xã Thái Hoà.
Thị trấn Hoa Sơn có 485,04 ha diện tích tự nhiên và 6.930 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Hoa Sơn: Đông giáp xã Thái Hoà, huyện Lập Thạch, xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương; Tây giáp xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch; Nam giáp xã Liên Hoà, huyện Lập Thạch; Bắc giáp xã Thái Hoà và xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch.
4. Thành lập thị trấn Tam Sơn thuộc huyện Lập Thạch trên cơ sở toàn bộ 376 ha diện tích tự nhiên và 7.655 nhân khẩu của xã Tam Sơn.
Thị trấn Tam Sơn có 376 ha diện tích tự nhiên và 7.655 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Tam Sơn: Đông giáp xã Nhạo Sơn, huyện Lập Thạch; Tây giáp xã Bình Bộ, xã Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; Nam giáp xã Như Thụy, huyện Lập Thạch; Bắc giáp xã Đồng Quế và xã Phương Khoan, huyện Lập Thạch.
5. Thành lập phường Đồng Xuân thuộc thị xã Phúc Yên trên cơ sở điều chỉnh 339,76 ha diện tích tự nhiên và 14.217 nhân khẩu của phường Xuân Hoà.
Phường Đồng Xuân có 339,76 ha diện tích tự nhiên và 14.217 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Đồng Xuân: Đông giáp xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; Tây giáp phường Xuân Hoà, thị xã Phúc Yên; Nam giáp xã Tân Dân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; Bắc giáp xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập thị trấn, phường:
Huyện Mê Linh có 14.126 ha diện tích tự nhiên và 187.536 nhân khẩu, có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Kim Hoa, Thanh Lâm, Đại Thịnh, Tiến Thịnh, Tiến Thắng, Vạn Yên, Tam Đồng, Mê Linh, Văn Khê, Tráng Việt, Hoàng Kim, Thạch Đà, Chu Phan, Liên Mạc, Tiền Phong, Tự Lập và thị trấn Quang Minh, thị trấn Chi Đông.
Huyện Lập Thạch có 32.307 ha diện tích tự nhiên và 215.759 nhân khẩu, có 37 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Sơn Đông, Triệu Đề, Đình Chu, Tiên Lữ, Văn Quán, Xuân Lôi, Đồng Ích, Bàn Giản, Liên Hoà, Tử Du, Liễn Sơn, Thái Hoà, Bắc Bình, Hợp Lý, Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Xuân Hoà, Bạch Lưu, Quang Yên, Hải Lựu, Đôn Nhân, Nhân Đạo, Phương Khoan, Lãng Công, Đồng Quế, Nhạo Sơn, Tân Lập, Vân Trục, Như Thụy, Yên Thạch, Tứ Yên, Đức Bác, Đồng Thịnh, Cao Phong, thị trấn Lập Thạch, thị trấn Hoa Sơn và thị trấn Tam Sơn.
Xã Liễn Sơn còn lại 1.035 ha diện tích tự nhiên và 6.200 nhân khẩu.
Xã Thái Hoà còn lại 759,84 ha diện tích tự nhiên và 7.083 nhân khẩu.
Phường Xuân Hòa còn lại 423,9 ha diện tích tự nhiên và 21.396 nhân khẩu.
Thị xã Phúc Yên có 12.029,55 ha diện tích tự nhiên và 104.092 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Xuân Hoà, Đồng Xuân, Trưng Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng và các xã: Cao Minh, Nam Viêm, Tiền Châu, Ngọc Thanh.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực