Nghị định 38-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
Số hiệu: | 38-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 28/04/1997 | Ngày hiệu lực: | 13/05/1997 |
Ngày công báo: | 15/06/1997 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/11/0004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 1997 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 38-CP NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 1997 VỀ SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 50/CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH :
Sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3, Điều 2 về vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp nhà nước:
"1. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề được phép kinh doanh có mức vốn pháp định cao nhất theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Nghị định số 50/CP."
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét giải quyết từng đề án cụ thể đối với những doanh nghiệp nhà nước đã được thành lập trước khi ban hành Nghị định này hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc cần chuyển thành doanh nghiệp hạch toán độc Lập ở những tỉnh mới tách (theo Nghị quyết của Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX) và những trường hợp đặc biệt khác có mức vốn điều lệ thấp hơn mức vốn quy định trên đây. Nguyên tắc chung là cố gắng bảo đảm cho các doanh nghiệp nhà nước có thể hoạt động kinh doanh bình thường, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước hàng năm, không giải quyết đồng loạt". "3. Nghiêm cấm việc thành lập doanh nghiệp nhà nước mà không có sẵn vốn điều lệ. Trừ phần vốn do kế hoạch Nhà nước cho vay ưu đãi, các vốn vay khác không được tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước."
Điều 2. Sửa đổi khoản 3, Điều 3 về người đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước.
"3. Người đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước được uỷ quyền ký quyết định thành lập một số doanh nghiệp nhà nước do mình sáng lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc một Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm xem xét đề án và thông báo đồng ý bằng văn bản."
Điều 3. Sửa đổi Điều 4 về quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước:
"Điều 4. Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước:
1/ Sau khi thông qua đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước thuộc điểm a, b dưới đây Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một số tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp nhà nước đặc biệt quan trọng, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho:
a- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký kết quyết định thành lập một số doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;
b- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuât, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập một số tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994, một số doanh nghiệp có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A theo quy định tại Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996; Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật ký quyết định thành lập các doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập.
2/ Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật quyết định thành lập những doanh nghiệp nhà nước là thành viên của tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng ký quyết định thành lập và các doanh nghiệp hoạt động công ích do mình sáng lập.
3/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên các tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký kết quyết định thành lập và các doanh nghiệp hoạt động công ích do các thành phố loại hai, các quận, huyện, thị xã thuộc địa phương mình đề nghị thành lập hoặc do mình sáng lập.
4/ Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét đề án và thoả thuận bằng văn bản cho các Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập những doanh nghiệp nhà nước không quy định tại các khoản trên đây do Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị thành lập."
Điều 4: Sửa đổi khoản 1, Điều 7 về thẩm định doanh nghiệp nhà nước:
"1. Người có thẩm quyền quyết định hoặc được uỷ quyền quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước phân công cho tổ chức trực thuộc làm đầu mối xử lý hồ sơ thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Ban Chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp là đầu mối xử lý các hồ sơ đề nghị thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc uỷ quyền quyết định thành lập. Tiểu ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp của Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối xử lý các hồ sơ thành lập danh nghiệp thuộc quyền Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và được uỷ quyền quyết định thành lập. Người quyết định thành lập hoặc được uỷ quyền quyết định thành lập doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng thẩm định gồm một số các chuyên gia am hiểu những nội dung cần thẩm định cùng với Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc các Tiểu ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp để xem xét hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp."
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và 2 Điều 13 về các thay đổi sau đăng ký kinh doanh:
"Điều 13: Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổng công ty do Thủ tướng ký quyết định thành lập:
- Quyết định việc thay đổi và bổ sung ngành nghề phù hợp với vốn điều lệ, điều kiện công nghệ từng doanh nghiệp (trừ những ngành nghề có quy định riêng phải xin phép Thủ tướng Chính phủ hoặc phải có giấy phép kinh doanh).
- Quyết định đổi tên doanh nghiệp nếu như tên mới không trái với ngành nghề kinh doanh chính và phù hợp với hướng dẫn của các ngành có liên quan.
Sau khi quyết định thay đổi ngành nghề và đổi tên doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải báo cáo với Thủ tướng Chính phủ."
Điều 6. Bổ sung khoản 3 vào Điều 17 về đối tượng áp dụng:
"3. Các tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trước đây đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép vận dụng Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước nay đều thực hiện theo Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ và các quy định có liên quan. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp của các tổ chức Đảng, đoàn thể ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hồ sơ thành lập doanh nghiệp của các tổ chức Đảng, đoàn thể ở cấp Trung ương gửi đến Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh chính để tổ chức thẩm định và quyết định thành lập.
Điều 7. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Căn cứ vào nội dung trên đây Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện cho thống nhất, đồng thời nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đặt tên cho doanh nghiệp (thuộc các thành phần kinh tế), bảo đảm cùng một loại hình doanh nghiệp, trên cùng một địa bàn, tên các doanh nghiệp không trùng lặp nhau, ngăn ngừa tình trạng xâm phạm quyền sở hữu về bản quyền tên doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc xác nhận vốn điều lệ trong việc thành lập doanh nghiệp nhà nước và ban hành các quy định về chế độ tài chính, các thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp nhà nước thay cho các quy định đã bị bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 38-CP |
Hanoi, April 28, 1997 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No.50-CP OF AUGUST 28, 1996 OF THE GOVERNMENT ON THE ESTABLISHMENT, REORGANIZATION, DISSOLUTION AND BANKRUPTCY OF STATE ENTERPRISES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment and the Standing Board of the Central Steering Committee for the Renewal of Enterprises,
DECREES:
To amend and supplement a number of Articles of Decree No.50-CP of August 28, 1996 as follows:
Article 1.- To amend and supplement Items 1 and 3 of Article 2 concerning the statutory capital for the establishment of a State enterprise into the following:
"1. The statutory capital at the time of establishing a State enterprise must not be lower than the highest level of legal capital set for the allowed business lines prescribed in Appendix No.2 attached to Decree No.50-CP.
The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment in examining and ratifying every project of State enterprises which have been established before the promulgation of this Decree or of dependent cost-accounting units that need to be transformed into independent cost-accounting units in newly split provinces (in accordance with the Resolution of the 10th session of the IXth National Assembly) and other special cases where the statutory capital is lower than the above-prescribed level. The general principle is to ensure that State enterprises can conduct their business activities normally and in accordance with the annual State budget plan; there shall be no en-bloc approval."
"3. The establishment of a State enterprise without available statutory capital is strictly forbidden. The borrowed capital shall not be included in the statutory capital of a State enterprise, except for the soft loans provided by the State."
Article 2.- To amend Item 3, Article 3 on the person proposing the establishment of a State enterprise as follows:
"3. The person proposing the establishment of a State enterprise is authorized to sign decisions on the establishment of a number of State enterprises which he/she has founded after the Prime Minister or a Minister authorized by the Prime Minister has examined the project and approved it in writing."
Article 3.- To amend Article 4 on deciding the establishment of a State enterprise as follows:
"Article 4.- Deciding the establishment of a State enterprise.
1. After ratifying the projects on the establishment of State enterpises stipulated in Points a and b below, the Prime Minister shall decide the establishment of a number of State corporations and a number of especially important enterprises; the Prime Minister authorizes:
a/ The Minister of Defense and the Minister of the Interior to sign decisions on the establishment of a number of State enterprises directly serving national defense and security;
b/ The Ministers managing economic-technical branches, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government to sign decisions on the establishment of a number of State corporations operating in the form prescribed in Decision No.90-TTg of March 7, 1994, a number of enterprises with the statutory capital at the time of their establishment equivalent to the investment capital of Group A projects as prescribed in Decree No.42-CP of July 16, 1996; the Ministers managing economic-technical branches to sign decisions on the establishment of member enterprises of State Corporations that have been set up by decision of the Prime Minister.
2. The Ministers managing economic-technical branches to decide the establishment of State enterprises which are members of State corporations set up by decision of the Ministers authorized by the Prime Minister and the public utility enterprises founded by themselves.
3. The Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government to decide the establishment of the member enterprises of State corporations which have been set up by decision of the Presidents of the provincial/municipal People�s Committees authorized by the Prime Minister and the public utility enterprises established by themselves or at the proposals of the People�s Committees of second category cities, districts or provincial towns in the localities.
4. The Minister of Planning and Investment shall assist the Prime Minister in examining the projects and giving written consent to allow the Ministers, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government to sign decisions on the establishment of State enterprises not prescribed above but proposed by the Ministries managing the economic-technical branches and the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government."
Article 4.- To amend Item 1, Article 7 on the evaluation of State enterprises as follows:
"1. The person competent to decide or authorized to decide the establishment of a State enterprise shall assign an attached organization to assume the main responsibility in processing the dossiers on the establishment and reorganization of State enterprises. The Central Steering Committee for the Renewal of Enterprises shall assume the main responsibility in processing the dossiers proposing the establishment and reorganization of enterprises set up by the decision of the Prime Minister or the authorized persons. The Steering Sub-Committees for the Renewal of Enterprises of the ministries, the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall assume the main responsibility in processing the dossiers on the establishment of enterprises that have been set up by decisions of the concerned Ministers or Presidents of the People�s Committees of the provinces or cities directly under the Central Government or the authorized persons. The person deciding or authorized to decide the establishment of an enterprise shall have to set up an Evaluation Council composed of a number of experts about the contents to be evaluated, who shall together with the Central Steering Committee or the Steering Sub-Committees for the Renewal of Enterprises examine dossiers which propose the establishment of enterprises."
Article 5.- To amend, supplement Items 1 and 2, Article 13 on changes after registering business as follows:
"Article 13: The Prime Minister authorizes the Chairmen of the Managing Boards of the corporations established by the Prime Minister�s decisions:
- To decide to change or add business lines corresponding to the statutory capital and technological conditions of each enterprise (except for the business lines subject to the separate provisions, which must be permitted by the Prime Minister or must have business licenses),
- To rename the enterprise if the new name is not contrary to the main business lines of the enterprise and comply with the guidances of the branches concerned.
After deciding to change the business lines and the name of the enterprise, the Chairman of the Managing Board must report the changes to the Prime Minister."
Article 6.- To add the following Item 3 to Article 17 concerning objects of application:
"3. The Party organizations, the socio-political organizations which have earlier been allowed by the Prime Minister to apply Decree No.388-HDBT of November 20, 1991 of the Council of Ministers (now the Government) on the establishment and dissolution of State enterprises shall all now comply with Decree No.50-CP of August 28, 1996 of the Government and the relevant regulations. The dossiers on the establishment of enterprises of the Party and mass organizations in the provinces and cities directly under the Central Government shall be sent to the Presidents of the People�s Committees of those provinces and cities; the dossiers on the establishment of enterprises of the Party and mass organizations at the central level shall be sent to the Minister managing the related economic- technical branch of the major business line in order to organize the evaluation and decide the establishment."
Article 7.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
Basing itself on the above-said contents, the Ministry of Planning and Investment shall provide guidance to the branches and localities for uniform implementation. At the same time it shall work out and submit to the Prime Minister for promulgation the regulation on the naming of enterprises (of various economic sectors), to ensure that the names of enterprises of the same type in the same locality shall not coincide, thus preventing the infringement upon the enterprises� ownership right over their names.
The Ministry of Finance shall provide guidance on the principles for certifying the statutory capital for the establishment of State enterprises and promulgate regulations on the financial regime and procedures for the dissolution of State enterprises in replacement of the annulled regulations.
The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the concerned organizations shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT THE PRIME MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực