Chương 2 Nghị định 38/2005/NĐ-CP: Những quy định cụ thể
Số hiệu: | 38/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 18/03/2005 | Ngày hiệu lực: | 08/04/2005 |
Ngày công báo: | 24/03/2005 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc tập trung đông người ở nơi công cộng phải đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động đó và phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký. Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức.
1. Trước khi tiến hành các hoạt động tập trung đông người ở nơi công cộng, tổ chức hoặc người tổ chức các hoạt động đó phải gửi bản đăng ký đến Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền. Bản đăng ký phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ tên, tuổi, địa chỉ của người đăng ký; tên, trụ sở và các thông tin khác của tổ chức đăng ký;
b) Nội dung, mục đích việc tập trung đông người;
c) Ngày, giờ diễn ra hoạt động, thời gian kết thúc;
d) Địa điểm tập trung, đường đi, sơ đồ lộ trình sẽ đi qua;
đ) Tên của các tổ chức dự kiến tham gia và họ tên, tuổi, địa chỉ của người đại diện cho tổ chức đó;
e) Số người dự kiến tham gia; cờ, ảnh, phương tiện mang theo, nội dung biểu ngữ, khẩu hiệu (nếu có);
g) Ca m kết thực hiện đúng nội dung, phạm vi hoạt động đã đăng ký và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản đăng ký, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết việc đăng ký tập trung đông người.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đã cho phép hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc tập trung đông người khi xét thấy các hoạt động đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng hoặc vi phạm nội dung đã cho phép.
4. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký, tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc tập trung đông người ở nơi công cộng.
1. Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
2. Phân luồng giao thông, cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra, vào những khu vực nhất định.
3. Khi xảy ra tình trạng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng thì tuỳ theo tình hình cụ thể, cơ quan chức năng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để ổn định tình hình, bảo đảm trật tự công cộng và xử lý người vi phạm:
a) Thuyết phục, yêu cầu mọi người chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng và chấm dứt ngay hành vi vi phạm;
b) Đặt rào cản, chốt giữ các nút giao thông;
c) Tạm đình chỉ hoạt động của các phương tiện giao thông;
d) Kiểm tra giấy tờ tuỳ thân; khám người, phương tiện; tạm giữ người, phương tiện vi phạm; thu giữ vũ khí và các vật dụng nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
đ) Cưỡng chế người có hành vi vi phạm rời khỏi địa điểm tập trung đông người trái pháp luật;
e) Sử dụng công cụ hỗ trợ và các công cụ, phương tiện khác để bảo đảm trật tự công cộng;
g) Trưng dụng tạm thời phương tiện, cơ sở vật chất của cơ quan, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật để phục vụ cho các biện pháp cấp bách nhằm lập lại trật tự công cộng.
h) Các biện pháp khác do pháp luật quy định.
4. Bộ Công an hướng dẫn chi tiết thi hành việc áp dụng các biện pháp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Cán bộ, chiến sỹ, thủ trưởng các đơn vị Công an nhân dân đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được thực hiện các biện pháp để bảo đảm trật tự công cộng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định này.
3. Trường hợp cấp thiết và theo đề nghị của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết khác và huy động lực lượng tham gia bảo đảm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của địa phương thì theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để chỉ đạo giải quyết và ra quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để duy trì và bảo đảm trật tự công cộng.
5. Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng về trật tự công cộng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Đối với những trường hợp tập trung đông người trái pháp luật, gây rối trật tự công cộng hoặc thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
2. Trường hợp tập trung đông người trái với quy định của pháp luật vì lý do khiếu nại, tố cáo thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời vận động, giáo dục, thuyết phục họ tự giải tán, trở về nơi cư trú. Đối với người cố tình vi phạm, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng hoặc xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác, xâm phạm tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì các cơ quan chức năng được phép áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, xử lý và buộc người vi phạm trở về nơi cư trú.
1. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm ban hành hoặc đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định đó; kịp thời thông báo, trao đổi thông tin với Uỷ ban nhân dân và các cơ quan có liên quan khi có vụ việc xảy ra để chủ động phối hợp xử lý các tình huống liên quan đến bảo đảm trật tự công cộng; khi xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội, phải chú ý đến các yêu cầu về bảo đảm trật tự công cộng; đồng thời, phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả, không để phát sinh sơ hở, thiếu sót dẫn đến khiếu nại, tố cáo, gây rối, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, đề xuất, ban hành văn bản hướng dẫn thuộc thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng theo quy định tại Nghị định này và quy định của các văn bản pháp luật khác có liên quan;
c) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm trật tự công cộng;
d) Tổ chức chỉ đạo việc điều tra, xử lý các hành vi xâm phạm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phối hợp với Bộ Công an bảo đảm trật tự công cộng ở những nơi xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người.
4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong Quân đội có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương nơi đóng quân tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần bảo đảm trật tự công cộng; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm bảo đảm thông tin an toàn, thông suốt, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm soát thông tin để phục vụ yêu cầu bảo đảm trật tự công cộng.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Chủ động nắm tình hình, có biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và các quyền tự do dân chủ khác của công dân để lôi kéo, kích động hoặc cưỡng ép người khác tham gia tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; có biện pháp cụ thể để ngăn ngừa, tiến tới loại trừ các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tình trạng đó;
b) Có kế hoạch chủ động, phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng; giám sát và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp lợi dụng tập trung đông người để thực hiện các hành vi quá khích làm tổn hại đến trật tự công cộng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng trong phạm vi địa phương; phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan xử lý tốt việc tập trung đông người trái pháp luật và những hành vi vi phạm gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng tại địa phương;
d) Giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Khi xảy ra tình trạng người của địa phương mình tập trung đông người trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng ở địa phương khác thì phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tập trung đông người để giải quyết và tổ chức đưa số người đó trở về nơi cư trú;
đ) Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo đó.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực