Chương 2 Nghị định 35/2011/NĐ-CP về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội: Nội dung, thẩm quyền, trách nhiệm và bảo đảm điều kiện áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
Số hiệu: | 35/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/05/2011 | Ngày hiệu lực: | 10/07/2011 |
Ngày công báo: | 31/05/2011 | Số công báo: | Từ số 345 đến số 346 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 nội dung biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
Ngày 18/05/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2011/NĐ-CP về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Theo đó, biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự là cách thức, phương pháp xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để bảo vệ an ninh, trật tự.
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; tạo điều kiện giúp cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
Nghị định cũng quy định về 03 nội dung biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự, bao gồm: Đưa yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự vào xây dựng pháp luật, ký kết gia nhập các điều ước, thỏa thuận quốc tế, hoàn thiện thể chế; Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động xây dựng pháp luật, hợp tác quốc tế xâm hại đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam; Sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để quản lý nhà nước và bảo vệ an ninh, trật tự.
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống hoạt động phá hoại, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; thông qua pháp luật để chuyển hóa chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự, xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đưa yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự vào xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hoàn thiện thể chế.
2. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động xây dựng pháp luật, hợp tác quốc tế về pháp luật để xâm hại đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh, trật tự và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ an ninh, trật tự.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện các nội dung biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại Điều 5 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Kịp thời cung cấp cho cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, sử dụng pháp luật có nội dung ảnh hưởng xấu đến bảo vệ an ninh, trật tự; lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm gửi hồ sơ đó đến Bộ Công an để lấy ý kiến về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
Trong quá trình soạn thảo pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến an ninh, trật tự, các Bộ, cơ quan ngang Bộ phải gửi hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó đến Bộ Công an để lấy ý kiến về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Thực hiện các yêu cầu, quyết định của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; cơ quan, người có thẩm quyền khác trong việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá tình hình, tham mưu và xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, pháp luật, giải pháp, phương pháp về sử dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống hoạt động phá hoại, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; thông qua pháp luật để chuyển hóa chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự, xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoặc tạm ngừng hoạt động xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, sử dụng pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng xấu đến bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trật tự, an toàn xã hội; lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Sử dụng biện pháp nghiệp vụ và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định việc sử dụng thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại Điều 7 Nghị định này; phân công cán bộ thuộc quyền quản lý, chỉ huy của mình thực hiện nhiệm vụ do mình quyết định hoặc thủ trưởng đơn vị cấp trên quyết định.
2. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, chỉ huy của thủ trưởng đơn vị mình.
3. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các quy tắc nghiệp vụ chuyên môn, kỷ luật của lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương khác của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực