Chương 4: Nghị định 33/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng Hoạt động thanh tra quốc phòng
Số hiệu: | 33/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/04/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/06/2014 |
Ngày công báo: | 13/05/2014 | Số công báo: | Từ số 495 đến số 496 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hằng năm, căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của Bộ Quốc phòng, Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
2. Căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ và yêu cầu công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị; Chánh Thanh tra các cơ quan, đơn vị trình Thủ trưởng quản lý trực tiếp phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Kế hoạch thanh tra quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Hình thức thanh tra
a) Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao;
c) Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có chức năng thanh tra chuyên ngành.
2. Thời hạn thanh tra
a) Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ, Thanh tra quân khu, Thanh tra tổng cục, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra quân chủng và Thanh tra Bộ đội Biên phòng tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày;
b) Cuộc thanh tra hành chính do thanh tra các cấp khác tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày;
c) Cuộc thanh tra chuyên ngành do thanh tra các cấp tiến hành theo đoàn không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày; do Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành độc lập không quá 05 ngày.
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra năm, Chánh Thanh tra các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị; người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
d) Theo yêu cầu của người chỉ huy cùng cấp.
4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
1. Người ra quyết định thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 48 hoặc Điều 55 Luật Thanh tra.
2. Kết luận hoặc ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra kết luận về nội dung thanh tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 46 hoặc Điều 53 Luật Thanh tra.
2. Kết luận nội dung thanh tra khi được người ra quyết định thanh tra ủy quyền.
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 40 Nghị định này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo.
1. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, nội dung báo cáo kết quả thanh tra thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để thảo luận về dự thảo báo cáo kết quả thanh tra; trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có) và các tài liệu liên quan, người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra (khi được ủy quyền) chỉ đạo việc hoàn thiện và ký kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra có các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Thanh tra.
2. Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra (khi được ủy quyền) có trách nhiệm tổ chức công bố kết luận thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.
3. Kết luận thanh tra được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Thanh tra.
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những kết luận thanh tra thuộc bí mật quân sự và bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện công khai kết luận thanh tra.
3. Việc công khai kết luận thanh tra được thực hiện bằng hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra.
1. Sau khi có kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:
a) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;
b) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục; hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;
d) Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra.
2. Người có trách nhiệm xử lý kết luận thanh tra mà không xử lý hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Người nào cản trở, đưa hối lộ, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về thanh tra; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động thanh tra quốc phòng được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Quốc phòng và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
2. Việc bảo đảm vật chất, phương tiện phục vụ cho tổ chức và hoạt động Thanh tra quốc phòng các cấp do người chỉ huy cùng cấp chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực