Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 27/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 19/03/2003 | Ngày hiệu lực: | 07/05/2003 |
Ngày công báo: | 22/04/2003 | Số công báo: | Số 25 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2003 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 27/2003/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2003 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2000/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục 1 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 1. Phạm vi áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài).
Nghị định này điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm các hoạt động đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận theo các hình thức của Luật Đầu tư nước ngoài.
Các hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác".
2. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học ở trong nước đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định".
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tưư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư nước ngoài".
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Khoản 1 được bổ sung thêm đoạn 2 như sau:
"Doanh nghiệp liên doanh bao gồm cả doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam liên doanh với các đối tượng nêu tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều này".
- Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung mục đ và bổ sung mục e như sau:
"đ) Doanh nghiệp liên doanh;
e) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài".
5. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 21. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
1. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và/hoặc với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tưư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư".
6. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 31. Tổ chức lại doanh nghiệp
1. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức đầu tư (sau đây gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp) phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y theo các nội dung và thủ tục sau:
a) "Chia doanh nghiệp" là việc chia toàn bộ vốn bằng tiền và tài sản của một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi là doanh nghiệp bị chia) để thành lập hai hoặc một số doanh nghiệp mới (gọi là doanh nghiệp được chia).
b) "Tách doanh nghiệp" là việc chuyển một phần vốn bằng tiền và tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai (gọi là doanh nghiệp bị tách) để thành lập thêm một hoặc một số doanh nghiệp mới (gọi là doanh nghiệp được tách).
c) "Sáp nhập doanh nghiệp" là việc một hay một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi là doanh nghiệp bị sáp nhập) chuyển toàn bộ vốn bằng tiền và tài sản của mình để sáp nhập vào một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác (gọi là doanh nghiệp nhận sáp nhập),
d) "Hợp nhất doanh nghiệp" là việc hai hay một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi là doanh nghiệp bị hợp nhất) mang toàn bộ vốn bằng tiền và tài sản của mình để hợp nhất với nhau chuyển thành một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới (gọi là doanh nghiệp hợp nhất).
đ) "Chuyển đổi hình thức đầu tư" là việc dự án đã được cấp phép đầu tư theo một hình thức của Luật Đầu tư nước ngoài chuyển đổi sang một hình thức đầu tư khác của Luật Đầu tư nước ngoài".
Việc tổ chức lại doanh nghiệp phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp liên doanh), hoặc chủ đầu tư nước ngoài (đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài), hoặc các bên hợp doanh (đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Các doanh nghiệp tổ chức lại phải làm hồ sơ theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này trình Cơ quan cấp phép đầu tư điều chỉnh Giấy phép đầu tư và/hoặc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài. Trường hợp chuyển thành doanh nghiệp Việt Nam thì phải đăng ký theo một trong các loại hình doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị tổ chức tại doanh nghiệp gồm:
a) Đơn xin tổ chức tại doanh nghiệp;
b) Hồ sơ chuyển nhưượng vốn (đối với trưường hợp chuyển nhưượng vốn);
c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của nhà đầu tư (đối với trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài);
d) Điều lệ doanh nghiệp mới (trừ trưường hợp chuyển thành doanh nghiệp Việt Nam) hoặc Điều lệ doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung;
đ) Hợp đồng liên doanh của doanh nghiệp mới hoặc Hợp đồng liên doanh sửa đổi, bổ sung;
e) Hợp đồng sáp nhập hoặc hợp nhất giữa các doanh nghiệp;
g) Báo cáo tình hình hoạt động, tài chính của các doanh nghiệp trước khi được tổ chức lại;
h) Giải trình về việc tổ chức lại doanh nghiệp;
i) Các tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất;
k) Các tài liệu khác khi cơ quan cấp Giấy phép đầu tư yêu cầu.
3. Giải trình về việc tổ chức lại doanh nghiệp có các nội dung chủ yếu nhưư sau:
a) Tên, địa chỉ người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước và sau khi tổ chức lại doanh nghiệp;
b) Mục tiêu sản xuất, kinh doanh;
c) Phưương án sử dụng lao động;
d) Phưương án giải quyết các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trước và sau khi tổ chức lại doanh nghiệp;
đ) Thời hạn thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp.
4. Quyết định tổ chức lại doanh nghiệp được gửi đến các chủ nợ và người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
5. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư ra quyết định chấp thuận việc tổ chức lại doanh nghiệp dưới hình thức cấp Giấy phép đầu tưư. Trưường hợp không chấp thuận, cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phải có văn bản giải thích rõ lý do. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức lại đáp ứng điều kiện nêu tại điểm 2 khoản 22 Điều 1 Nghị định này thì thực hiện thủ tục đăng ký cấp phép đầu tư".
7. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32. Kế thừa quyền và nghĩa vụ sau khi tổ chức lại doanh nghiệp
1. Sau khi tổ chức lại doanh nghiệp và được cấp Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp mới kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cũ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác được Cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận. Các quyền và nghĩa vụ này được thực hiện theo phưương án giải quyết các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được nêu trong giải trình về việc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
2. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, địa bàn, quy mô và điều kiện đầu tư của các doanh nghiệp tổ chức lại, các ưu đãi đối với các doanh nghiệp sau khi tổ chức lại sẽ đương nhiên được áp dụng theo các quy định tương ứng của pháp luật hiện hành.
3. Các doanh nghiệp tổ chức lại thực hiện việc bố cáo thành lập và chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 27 và 38 Nghị định này".
8. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điểm b khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Dự án sản xuất không thuộc loại các dự án nêu tại các khoản 2 và 3 Điều này".
Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp".
Điểm d khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất".
Khoản 3 được bổ sung một đoạn vào cuối như sau:
"Điều kiện ưu đãi tại điểm (a) khoản 3 Điều này không áp dụng đối với dự án sản xuất trong Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu dưới 50% sản phẩm, trừ trường hợp dự án nêu trên đáp ứng 2 trong số các điều kiện nêu tại điểm a, b và đ khoản 2 Điều này".
- Bổ sung thêm khoản 7 như sau:
"7. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh đầu tư trong nhiều lĩnh vực và/hoặc đầu tư ở nhiều địa bàn khác nhau mà có mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau, nếu hạch toán riêng thì được áp dụng ưu đãi theo từng lĩnh vực và địa bàn; trường hợp không thể hạch toán riêng thì áp dụng ưu đãi theo tỷ trọng vốn đầu tư".
9. Khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Các dự án nêu tại khoản 2 Điều 46 Nghị định này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm dưới 50% và không đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a, b và đ khoản 2 Điều 46, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm, kể từ khi kinh doanh có lãi.
b) Các dự án còn lại không nêu tại điểm a khoản 2 Điều này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm, kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 03 năm tiếp theo".
10. Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Khoản 5 và 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đầu tư vào dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đầu tư sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất".
- Bổ sung thêm khoản 10 vào cuối Điều 57 như sau:
"10. Bộ Thương mại phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ban hành văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất nêu tại khoản 5 và 6 Điều này".
11. Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 59. Giá tính thuế nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu áp dụng theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại".
12. Khoản 1 và 3 Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh nước ngoài được mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối".
"3. Chính phủ Việt Nam bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và một số dự án quan trọng khác trong trưường hợp các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ nêu tại khoản 1 Điều này".
13. Đoạn 1 khoản 2 Điều 81 được sửa đổi như sau:
"2. Giá trị công nghệ chuyển giao dùng để góp vốn do các bên thoả thuận".
14. Khoản 1 Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được trực tiếp tuyển dụng lao động Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động".
15. Điều 84 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 84. Lương trả cho lao động Việt Nam
Mức lưương tối thiểu và lưương của lao động Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và trả bằng đồng Việt Nam".
16. Điều 85 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 85. Thuê đất, trả tiền thuê đất và nộp thuế sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư và phải trả tiền thuê theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách, thì không phải chuyển sang hình thức thuê đất, Bên Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất theo pháp luật hiện hành".
17. Điều 88 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 88. Thẩm quyền quyết định cho thuê đất
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đất đai".
18. Điều 89 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 89. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, hồ sơ thuê đất
1. Trưường hợp được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất, ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, hoàn thành các thủ tục cho thuê đất. Chi phí bồi thường, giải toả được tính vào vốn đầu tư của dự án. ủy ban nhân dân cấp tỉnh thoả thuận với doanh nghiệp được thuê đất về nguồn tài chính để thực hiện việc bồi thường, giải toả.
2. Trưường hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, Bên Việt Nam có trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục để được quyền sử dụng đất. Chi phí thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính trong phần góp vốn của Bên Việt Nam hoặc do các Bên thoả thuận.
3. Đơn giá bồi thường thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
4. Đối với dự án do ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép đầu tưư, việc xem xét cho thuê đất được tiến hành đồng thời với việc xem xét cấp Giấy phép đầu tưư.
5. Đối với các dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư, tài liệu liên quan đến đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư bao gồm các nội dung sau:
a) Vị trí, diện tích đất sử dụng;
b) Giá tiền thuê đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị trên cơ sở khung giá tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định;
c) Phưương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Thủ tục, hồ sơ thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo hưướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường".
19. Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 92. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trả tiền thuê đất nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 05 năm;
b) Doanh nghiệp liên doanh mà Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, nếu thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn lại ít nhất 05 năm.
2. Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền thuê đất đã trả trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng.
3. Hồ sơ và thủ tục thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".
20. Điều 95 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 95. Thẩm định quy hoạch và phưương án kiến trúc
Đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng: cầu, đường, sân bay, bến cảng; các công trình công nghiệp thuộc nhóm A; cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; khu đô thị, khu du lịch, khu vui chơi giải trí; công trình biểu diễn nghệ thuật; công trình quảng cáo; nhà ở, khách sạn, văn phòng và căn hộ; trường học; bệnh viện; công trình thể thao thì trong hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư phải kèm theo bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng công trình.
Việc thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng công trình được thực hiện trong quá trình thẩm định dự án đầu tư".
21. Khoản 1 Điều 98 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về chất lượng công trình; an toàn công trình; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ xây dựng công trình cũng nhưư trong suốt thời gian sử dụng công trình".
22. Điều 105 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điểm b khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành hoặc quy hoạch sản phẩm đã được duyệt. Trong trường hợp các quy hoạch trên chưa được duyệt, thì phải được sự đồng ý của Bộ quản lý ngành".
Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Các dự án có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên;
b) Dự án đầu tư vào Khu công nghiệp không thuộc nhóm A, nhưng thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư;
c) Thuộc lĩnh vực sản xuất có quy mô vốn đầu tư đến 05 triệu USD".
23. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 106. Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư ư
1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư gồm:
a) Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tưư;
b) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Văn bản xác nhận tưư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
2. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập thành 03 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc và tất cả được nộp cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
3. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét hồ sơ xin đăng ký cấp Giấy phép đầu tư, nếu đáp ứng đủ các điều kiện và thủ tục quy định tại Điều 105 và 106 Nghị định này thì cấp Giấy phép đầu tư mà không cần xin ý kiến của bất kỳ cơ quan nào khác.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo quyết định chấp thuận dưưới hình thức Giấy phép đầu tư.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hưướng dẫn lập hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư"ư.
24. Khoản 2 Điều 112 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; trưường hợp có ý kiến khác nhau phải báo cáo Thủ tưướng Chính phủ xem xét, quyết định. ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được ban hành các quy định ưu đãi về thuế, tài chính và các ưu đãi khác vượt quá thẩm quyền của mình".
25. Điều 113 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 113. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước
1. Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan cấp phép đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn pháp lý hiện quản lý nhà nước và chế độ phối hợp trong công tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài.
2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền và hưướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định tại Giấy phép đầu tư và quy định của pháp luật. Trong quá trình xử lý, nếu các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề, thì cần trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cung cấp thông tin về tình hình đầu tư nước ngoài cho các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, định kỳ làm việc theo chế độ giao ban với các Bộ: Tài chính, Thưương mại, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, giải quyết các vấn đề kiến nghị của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đề xuất những chính sách, biện pháp cải thiện môi trưường đầu tư"ư.
26. Điểm a khoản 1 Điều 114 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Thủ tưướng Chính phủ quyết định các dự án nhóm A gồm:
a) Các dự án không phân biệt quy mô vốn đầu tư thuộc các lĩnh vực:
Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu đô thị, dự án BOT, BTO, BT;
Xây dựng và kinh doanh cảng biển, sân bay; kinh doanh vận tải đường biển, hàng không;
Hoạt động dầu khí;
Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Xuất bản; dịch vụ in (trừ những dự án in tài liệu kỹ thuật; in bao bì, in nhãn mác hàng hóa, in hoạ tiết thông thường trên hàng dệt may, da giầy), báo chí; phát thanh, truyền hình; dịch vụ quảng cáo có gắn với phát hành quảng cáo; hoạt động điện ảnh; biểu diễn nghệ thuật; kinh doanh trò chơi có thưởng; cơ sở khám, chữa bệnh; giáo dục phổ thông, đào tạo các bậc cao đẳng, đại học, trên đại học và tương đương; nghiên cứu khoa học; sản xuất thuốc chữa bệnh cho người;
Bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định;
Thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm;
Xây dựng nhà ở để bán;
Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh".
27. Khoản 2 Điều 115 được bổ sung thêm mục e và g như sau:
"e) Dự án thuộc lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đào tạo;
g) Xây dựng và kinh doanh siêu thị".
28. Khoản 1 Điều 116 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố quy hoạch và danh mục dự án thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phưương sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư"ư.
29. Điều 117 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điểm a khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giải quyết các vấn đề trong quá trình xúc tiến, hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư gồm:
a) Hưướng dẫn, phối hợp các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án quốc gia gọi vốn đầu tư nước ngoài; xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; đề xuất việc cử cán bộ và đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại những khu vực và quốc gia có tiềm năng đầu tư vào Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ; tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư".
Bổ sung thêm khoản 3 như sau:
"3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia và phối hợp với Bộ Tư pháp thường xuyên thực hiện việc rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật trái với quy định của pháp luật đầu tư nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác có giá trị pháp lý cao hơn".
30. Khoản 3 Điều 121 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Các quy định hiện hành mà ưưu đãi hơn các quy định tưương ứng trước đó, thì sẽ đương nhiên được áp dụng. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư trên cơ sở đề nghị của nhà đầu tư điều chỉnh Giấy phép đầu tư ưcho nhà đầu tư hưởng các ưu đãi kể từ ngày các văn bản pháp luật hiện hành quy định những ưu đãi đó có hiệu lực".
31. Khoản 3 Điều 123 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Tiêu chuẩn, điều kiện và thủ tục khen thưởng được áp dụng theo quy định của Chính phủ về thi đua, khen thưởng".
32. Các Điều 3 khoản 1 điểm a và b, Điều 46 khoản 2 điểm a và khoản 3 điểm b, khoản 4 điểm a, Điều 48 khoản 4, Điều 57 khoản 8, Điều 79 khoản 4, Điều 81 khoản 3, Điều 82 khoản 2 và 4, Điều 87 khoản 2, Điều 90, Điều 113 khoản 3 và Điều 117 khoản 1 điểm c được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Các Điều 3 khoản 1 điểm a và b, Điều 46 khoản 2 điểm a và khoản 3 điểm b, khoản 4 điểm a, Điều 48 khoản 4, Điều 57 Khoản 8 thay cụm từ "Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư" thành "Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư" và thay cụm từ "Danh mục dự án khuyến khích đầu tư" thành "Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư";
Điều 79 khoản 4 đoạn cuối, cụm từ "Tổng cục Hải quan" thay bằng cụm từ "Bộ Tài chính";
Các Điều 81 khoản 3 đoạn cuối, Điều 82 khoản 2 và 4 và Điều 117 khoản 1 điểm c, cụm từ "Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường" thay bằng cụm từ "Bộ Khoa học và Công nghệ";
Các Điều 87 khoản 2 và Điều 113 khoản 3, cụm từ "Tổng cục Địa chính" thay bằng cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường";
Điều 90 thay cụm từ "thời hạn" thành "thời điểm".
33. Phụ lục 1 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như Phụ lục kèm theo Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
PHỤ LỤC I
I. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao;
- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang;
- Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim;
- Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;
- Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm;
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin;
- Công nghiệp kỹ thuật cao;
- Đầu tư vào nghiên cứu phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu;
- Sản xuất thiết bị xử lý chất thải;
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh;
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT.
II. DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Thăm dò, khai thác và chế biến sâu khoáng sản;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên);
- Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước;
- Bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch;
- Phát triển công nghiệp hoá dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu;
- Chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại;
- Sản xuất khí cụ điện trung, cao thế;
- Sản xuất các loại động cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thuỷ lực, máy áp lực;
- Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải;
- Đóng tàu thuỷ; sản xuất động lực tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;
- Sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
- Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử;
- Sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết bị tưới tiêu;
- Sản xuất thiết bị ngành dệt, may;
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh;
- Sản xuất các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên;
- Sản xuất các loại hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, hoá chất chuyên dùng;
- Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hóa chất;
- Sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa, chất dẻo xây dựng, sợi thuỷ tinh;
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ;
- Sản xuất bột giấy;
- Sản xuất tơ, sợi, vải đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp;
- Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu;
- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc, sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế;
- Cải tạo, phát triển nguồn năng lượng;
- Vận tải hành khách công cộng;
- Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga;
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước, hệ thống cấp thoát nước;
- Xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
III. DANH MỤC ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
STT |
Tỉnh/thành phố |
Mục A: Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
Mục B: Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
1 |
Hà Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
2 |
Cao Bằng |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
3 |
Lai Châu |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
4 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
5 |
Sơn La |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
6 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
7 |
Tuyên Quang |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
8 |
Lạng Sơn |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
9 |
Yên Bái |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
10 |
Thái Nguyên |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Thái Nguyên |
|
11 |
Bắc Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
12 |
Vĩnh Phúc |
Các huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên |
Các huyện không thuộc Mục A |
13 |
Phú Thọ |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Việt Trì |
|
14 |
Hoà Bình |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
15 |
Bắc Ninh |
|
Các huyện: Quế Võ, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành |
16 |
Hà Nội |
|
Huyện Sóc Sơn |
17 |
Hà Tây |
|
Các huyện: Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, ứng Hoà |
18 |
Quảng Ninh |
Các huyện: Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Hoành Bồ, Tiên Yên, Đông Triều và thị xã Móng Cái |
Huyện Yên Hưng và các thị xã: Cẩm Phả, Uông Bí |
19 |
Hải Phòng |
|
Các huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng |
20 |
Hải Dương |
Huyện Chí Linh |
Toàn bộ các huyện không thuộc mục A |
21 |
Hưng Yên |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
22 |
Thái Bình |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
23 |
Hà Nam |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
24 |
Nam Định |
|
Toàn bộ các huyện và thành phố Nam Định |
25 |
Ninh Bình |
Các huyện: Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn |
Thị xã Tam Điệp và các huyện không thuộc mục A |
26 |
Thanh Hoá |
Các huyện: Lang Chánh, Thường Xuân, Quan Hoá, Bá Thước, Ngọc Lặc, Như Xuân, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, Quan Sơn, Mường Lát |
Các huyện không thuộc mục A |
27 |
Nghệ An |
Các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Tân Kỳ, Thanh Chương, Đô Lương |
Thị xã Cửa Lò và các huyện không thuộc mục A |
28 |
Hà Tĩnh |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Hà Tĩnh |
29 |
Quảng Bình |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Đồng Hới |
30 |
Quảng Trị |
Thị xã Quảng Trị và các huyện |
Thị xã Đông Hà |
31 |
Thừa Thiên Huế |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Huế |
32 |
Đà Nẵng |
|
Huyện Hòa Vang và các quận: Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu |
33 |
Quảng Nam |
Toàn bộ các huyện và thị xã Hội An |
Thị xã Tam Kỳ |
34 |
Quảng Ngãi |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Quảng Ngãi |
35 |
Bình Định |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Quy Nhơn |
36 |
Phú Yên |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Tuy Hoà |
37 |
Khánh Hoà |
Các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh |
Các huyện không thuộc mục A |
38 |
Bình Thuận |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Phan Thiết |
39 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Phan Rang |
40 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
41 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
42 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện và thành phố Buôn Ma Thuột |
|
43 |
Lâm Đồng |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Đà Lạt |
|
44 |
Đồng Nai |
Các huyện: Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc |
|
45 |
Bình Phước |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
46 |
Bình Dương |
|
Các huyện: Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng |
47 |
Tây Ninh |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Tây Ninh |
48 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
|
Các huyện: Cần Giờ, Củ Chi |
49 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
Các huyện: Long Đất, Xuyên Mộc, |
50 |
Long An |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Tân An |
51 |
Đồng Tháp |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
52 |
Tiền Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Mỹ Tho |
53 |
Bến Tre |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
54 |
Vĩnh Long |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
55 |
Trà Vinh |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
56 |
An Giang |
Toàn bộ các huyện và thành phố Long Xuyên |
|
57 |
Cần Thơ |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Cần Thơ |
58 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
59 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
60 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
61 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
IV. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN
1. Điều kiện về hình thức đầu tư:
1.1. Chỉ đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và Bên Việt Nam là đơn vị chuyên ngành được phép kinh doanh lĩnh vực này:
- Thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông; kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trong nước, chuyển phát thư quốc tế;
- Hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình.
1.2. Chỉ đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh:
- Khai thác, chế biến dầu khí, khoáng sản quý hiếm;
- Vận tải hàng không, đường sắt, đường biển; vận tải hành khách công cộng; xây dựng cảng, ga hàng không (trừ các dự án BOT, BTO, BT);
- Kinh doanh dịch vụ hàng hải, hàng không;
- Văn hoá (trừ những dự án in tài liệu kỹ thuật, in bao bì, in nhãn mác hàng hoá, in trên hàng dệt may, da giầy; gia công vẽ xen phim hoạt hình bằng kỹ thuật đồ hoạ vi tính; các khu vui chơi giải trí thể thao);
- Trồng rừng (trừ việc trồng rừng gián tiếp thông qua các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thuộc rừng sản xuất, rừng phòng hộ và nhà đầu tư hỗ trợ về vốn, giống, kỹ thuật, phân bón và thu mua sản phẩm theo hợp đồng);
- Du lịch lữ hành;
- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp;
- Dịch vụ tư vấn (trừ tư vấn kỹ thuật).
2. Điều kiện dự án gắn với đầu tư tạo nguồn nguyên liệu:
- Sản xuất, chế biến sữa;
- Sản xuất dầu thực vật, đường mía;
- Chế biến gỗ (trừ dự án sử dụng gỗ nhập khẩu);
3. Dự án đầu tư vào dịch vụ nhập khẩu, dịch vụ phân phối trong nước và dự án đánh bắt, khai thác hải sản xa bờ: thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
V. DANH MỤC LĨNH VỰC KHÔNG CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
1. Các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng;
2. Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam
3. Các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái; các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam;
4. Sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
THE GOVERNMENT ----------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM -------- |
No. 27/2003/ND-CP |
Hanoi, March 19th, 2003 |
ON AMENDMENT OF AND ADDITION TO A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE 24-2000-ND-CP DATED 31 JULY 2000 PROVIDING DETAILED REGULATIONS ON THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam dated 12 November 1996 and the Law on Amendment of and Addition to a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam dated 9 June 2000;
Following the proposal of the Minister of Planning and Investment;
DECREES:
Article 1. To make the following amendments and additions to a number of articles of and Appendix 1 to Decree 24/2000/ND-CP dated 31 July 2000 Providing Detailed Regulations on the Implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereinafter referred to as Decree 24/2000/ND-CP):
1. Article 1 shall be amended and added to as follows:
"Article 1. Scope of application
This Decree makes detailed regulations on the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam dated 12 November 1996 and the Law on Amendment of and Addition to a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam dated 9 June 2000 (hereinafter collectively referred to as the Law on Foreign Investment).
This Decree governs foreign direct investment activities in Vietnam comprising activities of transferring capital in cash or any other assets of foreign investors into Vietnam in order to carry out directly production or business activities aimed at earning profit in the forms provided for in the Law on Foreign Investment.
All foreign direct investment activities in Vietnam must comply with the provisions of the Law on Foreign Investment, this Decree and other legal instruments."
2. Clause 2 of article 2 shall be amended and added to as follows:
"2. Domestic medical examination and treatment establishments, education and training establishments and scientific research establishments which satisfy the conditions stipulated by the Government."
3. Article 6 shall be amended and added to as follows:
"Article 6. Business co-operation contract
1. A business co-operation contract is a document which is signed by two or more parties and which stipulates the responsibilities of, and the sharing of business results between, the parties for the purposes of conducting investment and business in Vietnam without creating a legal entity.
An enterprise with foreign owned capital may co-operate with foreign organization(s) or individual(s) to perform a business co-operation contract.
2. Business co-operation contracts for prospecting, exploration and exploitation of oil and gas and a number of other natural resources in the form of production sharing contracts shall be implemented in accordance with the provisions of the relevant law and the Law on Foreign Investment."
4. Article 11 shall be amended and added to as follows:
- The following second paragraph shall be added to clause 1:
"Joint venture enterprise shall include an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital which has been established in Vietnam entering into a joint venture with an entity referred to in paragraphs (b), (c) and (dd) of clause 2 of this article."
- Clause 2 shall be amended by way of amending and adding paragraph (dd) and adding paragraph (e) as follows:
"(dd) A joint venture enterprise;
(e) An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital."
5. Article 21 shall be amended and added to as follows:
"Article 21. Enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital
1. An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital is an enterprise owned and established in Vietnam by foreign investor(s) which shall by themselves manage the enterprise and take full responsibility for its business results.
An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital already established in Vietnam may co-operate with another such enterprise and/or with foreign investor(s) to establish a new enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital in Vietnam.
2. An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be established in the form of a limited liability company, shall be a legal entity in accordance with the law of Vietnam and shall be established and operate from the date of issuance of the investment licence."
6. Article 31 shall be amended and added to as follows:
"Article 31. Re-organization of enterprises
1. The division, demerger, merger or consolidation of an enterprise or the conversion of the form of investment (hereinafter collectively referred to as re-organization of an enterprise) must be approved by the investment licence-issuing body in accordance with the following contents and procedures:
(a) "Division of an enterprise" means the division of the whole of the capital in cash and assets of an enterprise with foreign owned capital (hereinafter referred to as the divided enterprise) in order to establish two or more new enterprises (hereinafter referred to as the new enterprises).
(b) "Demerger of an enterprise" means the transfer of part of the capital in cash and assets of an enterprise with foreign owned capital (hereinafter referred to as the enterprise to be demerged) in order to establish one or more new enterprises (hereinafter referred to as the demerged enterprise(s)).
(c) "Merger of enterprises" means one or more enterprises with foreign owned capital (hereinafter referred to as the merging enterprise(s)) transfer the whole of their capital in cash and assets in order to merge into another enterprise with foreign owned capital (hereinafter referred to as the merged enterprise).
(d) "Consolidation of enterprises" means where two or more enterprises with foreign owned capital (hereinafter referred to as the consolidating enterprises) contribute the whole of their capital in cash and assets in order to consolidate with each other to become one new enterprise with foreign owned capital (hereinafter referred to as the consolidated enterprise).
(dd) "Conversion of the form of investment" means where a project which has been issued with an investment licence in a form of investment provided for in the Law on Foreign Investment converts into another form of investment provided for in the Law on Foreign Investment.
The re-organization of an enterprise must be consented to by the board of management (in the case of a joint venture enterprise) or the foreign investor (in the case of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital), or the business co-operation parties (in the case of a business co-operation contract).
Enterprises to be re-organized shall prepare a file in accordance with the provisions of clauses 2 and 3 of this article and submit it to the investment licence-issuing body for adjustment of their investment licences and/or establishment of a new enterprise with foreign owned capital in accordance with the provisions of the Law on Foreign Investment. Where the conversion results in a Vietnamese enterprise, it must be registered in the form of one of the enterprises referred to in clause 1 of article 2 of this Decree.
2. The application file for re-organization of an enterprise shall comprise the following:
(a) An application for re-organization of an enterprise;
(b) The capital assignment file (in the case of assignment of capital);
(c) The resolution of the board of management of the joint venture enterprise or the decision of the investor (in the case of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital);
(d) The charter of the new enterprise (except in the case of conversion into a Vietnamese enterprise) or the amended charter of the enterprise;
(dd) The joint venture contract in respect of the new enterprise or the amended joint venture contract;
(e) The contract for merger or consolidation of enterprises;
(g) The financial or operational statements of an enterprise prior to re-organization;
(h) An explanatory statement on re-organization of an enterprise;
(i) Documents relating to the right to use land;
(k) Other documents at the request of the investment licence-issuing body.
3. The explanatory statement on re-organization of an enterprise shall contain the following main items:
(a) The name and address of the legal representative; the name and address of an enterprise prior to and after the re-organization of an enterprise;
(b) The objectives of production and business;
(c) A plan for employment;
(d) A plan for dealing with the rights and obligations of an enterprise prior to and after the re-organization of an enterprise;
(dd) The duration of implementation of the re-organization of an enterprise.
4. The decision on re-organization of an enterprise shall be forwarded to creditors and employees within fifteen (15) days from the date when it is passed.
5. Within thirty (30) working days from the date of receipt of a complete and proper file, the investment licence-issuing body shall make a decision to approve the re-organization of an enterprise in the form of an investment licence. Where approval is refused, the investment licence-issuing body must provide reasons in writing. Where a re-organized enterprise satisfies the conditions referred to in article 105 of this Decree, it shall perform the procedures for registration for issuance of an investment licence."
7. Article 32 shall be amended and added to as follows:
"Article 32. Taking over rights and obligations after re-organization of an enterprise
1. After re-organization of an enterprise and issuance of an investment licence, the new enterprise shall assume the rights and obligations of the former enterprise, unless otherwise agreed by the parties and approved by the investment licence-issuing body. Such rights and obligations shall be performed in accordance with the plan for dealing with the rights and obligations of an enterprise as specified in the explanatory statement on re-organization of an enterprise referred to in clause 3 of article 31 of this Decree.
2. After reorganization, and depending on the sector, region, scale and conditions for investment of a re-organized enterprise, incentives which are applicable to the new enterprise shall automatically apply in accordance with the relevant provisions of the applicable laws.
3. A re-organized enterprise shall publish an announcement of the establishment and the termination of operations in accordance with the provisions of articles 27 and 38 of this Decree."
8. Article 46 shall be amended and added to as follows:
- Paragraph (b) of clause 1 shall be amended and added to as follows:
"(b) Production projects other than projects prescribed in clauses 2 and 3 of this article."
- Paragraph (d) of clause 2 shall be amended and added to as follows:
"(d) Production enterprises in industrial zones;"
- Paragraph (d) of clause 3 shall be amended and added to as follows:
"(d) Enterprises engaged in infrastructure development of industrial zones, export processing zones or high-tech zones; export processing enterprises in the field of production;"
- The following new paragraph shall be added to the end of clause 3:
"The preferential conditions stipulated in paragraph (a) of clause 3 of this article shall not be applicable to production projects in industrial zones exporting less than fifty (50) per cent of products, unless such projects satisfy two of the conditions stipulated in paragraphs (a), (b) and (dd) of clause 2 of this article."
- The following new clause 7 shall be added:
"7. Where an enterprise with foreign owned capital or a business co-operation contract invests in several sectors and/or invests in different localities which are entitled to different preferential rates of corporate income tax, if it is able to make separate calculations, the preferential rates applicable to the respective sectors and localities shall apply; if it is unable to make separate calculations, the preferential rates shall apply according to the [relevant] portions of invested capital."
9. Clause 2 of article 48 shall be amended and added to as follows:
"2. The projects referred to in clause 2 of article 46 of this Decree shall be exempt from corporate income tax as follows:
(a) Production enterprises in industrial zones exporting less than fifty (50) per cent of products and failing to satisfy the conditions stipulated in paragraphs (a), (b) and (dd) of clause 2 of article 46 shall be exempt from corporate income tax for two (2) years commencing from the time when their operations start to earn profits.
(b) Other projects which are not referred to in paragraph (a) of clause 2 of this article shall be exempt from corporate income tax for two (2) years commencing from the time when their operations start to earn profits and shall be granted a fifty (50) per cent reduction for the three (3) subsequent years."
10. Article 57 shall be amended and added to as follows:
- Clauses 5 and 6 shall be amended as follows:
"5. Enterprises with foreign owned capital and business co-operation parties investing in projects included in the list of specially encouraged investment sectors or investing in regions with especially difficult socio-economic conditions as provided in the Appendix to this Decree shall be entitled to exemption from import duties in respect of raw materials, supplies and components for production for five (5) years from the time when production commences.
6. Enterprises with foreign owned capital and business co-operation parties investing in the manufacture of mechanical, electrical and electronic components and parts shall be entitled to exemption from import duties in respect of raw materials, supplies and components for production for five (5) years from the time when production commences."
- The following new clause 10 shall be added to the end of article 57:
"10. The Ministry of Trade shall co-operate with relevant ministries and branches to provide written guidelines for detailed classification of raw materials, supplies and components for production which shall be exempt from import duties for five (5) years from the time when production commences as referred to in clauses 5 and 6 of this article."
11. Article 59 shall be amended and added to as follows:
"Article 59 Price for calculation of import duties The price for calculation of import duties in respect of imported goods shall be subject to the provisions of article 1 of Decree 60-2002-ND-CP of the Government dated 6 June 2002 on determining prices for calculation of duties in respect of imported goods on the principles of the Treaty implementing article 7 of the General Agreement on Tariffs and Trade."
12. Clauses 1 and 3 of article 67 shall be amended and added to as follows:
"1. Enterprises with foreign owned capital or foreign business co-operation parties may purchase foreign currency from banks permitted to trade in foreign currency in order to meet the demands of their current transactions and other permitted transactions in accordance with the provisions of the law on foreign exchange control."
"3. The Government of Vietnam shall assure its assistance in the foreign currency balance for enterprises with foreign owned capital and business co-operation parties investing in the construction of infrastructure facilities and some other important projects where banks permitted to trade in foreign currency fail to provide sufficient foreign currency required as referred to in clause 1 of this article."
13. Paragraph 1 of clause 2 of article 81 shall be amended as follows:
"2. The value of technology transferred in the form of capital contribution shall be agreed by the parties."
14. Clause 1 of article 83 shall be amended as follows:
"1. Enterprises with foreign owned capital and business co-operation parties may recruit directly Vietnamese and foreign employees in accordance with the laws on labour."
15. Article 84 shall be amended and added to as follows:
"Article 84. Salaries payable to Vietnamese employees
Minimum wages and salaries of Vietnamese employees working for enterprises with foreign owned capital and business co-operation parties shall be subject to the regulations of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs and shall be paid in Vietnamese Dong."
16. Article 85 shall be amended and added to as follows:
"Article 85 Land lease and payment of land rent and payment of land use tax
1. Enterprises with foreign owned capital and business co-operation parties may lease land from the State of Vietnam for the purpose of implementing investment projects and shall pay land rent in accordance with the provisions of the Ministry of Finance.
2. Where the Vietnamese party makes capital contribution in the form of the value of land use rights which originated from a transfer or allocation by the State with land use fee collection but the money paid for the transfer or the land use fee has not originated from the Budget, it shall not be required to convert into the form of land lease, but the Vietnamese party shall continue to be obliged to pay land use tax in accordance with the applicable laws."
17. Article 88 shall be amended and added to as follows:
"Article 88 Authority to decide on lease of land Provincial people's committees shall decide on the lease of land to foreign investment projects in accordance with the laws on land."
18. Article 89 shall be amended as follows:
"Article 89 Compensation, site clearance and land lease files
1. In respect of enterprises to which the State of Vietnam leases land, the provincial people's committee of the locality in which the investment project is located shall have the responsibility to organize compensation and site clearance and to complete all formalities relating to land leasing. Expenses for compensation and site clearance shall be included in the invested capital of the project. Provincial people's committees shall agree with enterprises leasing land on financing sources for conducting compensation and site clearance.
2. Where a Vietnamese party makes capital contribution in the form of the value of land use rights, the Vietnamese party shall be responsible for carrying out compensation and site clearance and completing all formalities in relation to obtaining the land use rights. Expenses for compensation and site clearance shall be included in the capital contribution of the Vietnamese party or otherwise accounted as agreed by the parties.
3. Rates of compensation shall be in compliance with the general provisions of the State.
4. In respect of projects for which provincial people's committees issue investment licences, consideration of land lease shall be carried out at the same time as consideration of the issuance of investment licences.
5. In respect of projects for which the Ministry of Planning and Investment issues investment licences, documents relating to land shall be submitted together with the application file for an investment licence and shall contain the following items:
a. The location and area of land used;
b. The land rent as proposed by the provincial people's committee on the basis of the land rent tariff stipulated by the Ministry of Finance;
c. The plan for compensation and site clearance.
6. The formalities and the file for leasing land or sub-leasing land shall be completed in accordance with guidelines provided by the Ministry of Natural Resources and Environment."
19. Article 92 shall be amended and added to as follows:
"Article 92 Mortgage of value of land use rights and of assets attached to land
1. Enterprises with foreign owned capital may mortgage the value of land use rights and assets attached to land within the term of the lease of land or sub-lease of land with Vietnamese credit institutions which are permitted to operate in Vietnam in accordance with law in the following cases:
(a) Enterprises with foreign owned capital have already paid land rent for several years provided that the remaining period for which land rent has been paid is at least five (5) years;
(b) Joint venture enterprises where the Vietnamese party has made capital contribution in the form of the value of land use rights provided that the remaining period for which capital contribution in the form of land use rights has been made is at least five (5) years.
2. The mortgaged value of the land use rights shall include expenses for compensation and site clearance and land rent already paid minus (-) the land rent for the used period.
3. Files and procedures for mortgage of value of land use rights shall be completed in accordance with the guidelines provided by the Ministry of Natural Resources and Environment and the State Bank of Vietnam."
20. Article 95 shall be amended and added to as follows:
"Article 95. Evaluation of zone planning and architectural plans
With respect to investment projects in the construction sector: bridges, roads, airports, ports; industrial works in Group A, infrastructure facilities of industrial zones, export processing zones and high-tech zones, urban areas, tourism zones, entertainment areas, works for artistic performance; advertising works; residential houses, hotels, offices and apartments; schools; hospitals and sports facilities, the application file for an investment licence must include a drawing of the master plan of the whole site of the project.
The master plan of the whole site of the project shall be evaluated during the process of evaluation of the investment project."
21. Clause 1 of article 98 shall be amended as follows:
"1. Investors shall be responsible before the law of Vietnam for the quality of construction works; for the safety of construction works; for fire and explosion prevention and fighting; for environmental protection; and for occupational safety and hygiene during the period of construction as well as during the whole period of operation of the construction works."
22. Article 105 shall be amended and added to as follows:
- Paragraph (b) of clause 1 shall be amended and added to as follows:
"(b) Conform with the approved planning for development of the industry or planning for products. Where the above planning has not yet been approved, the consent of the ministry in charge of the industry shall be required;"
- Clause 2 shall be amended and added to as follows:
"2. In addition to the conditions stipulated in clause 1 of this article, the projects subject to registration for issuance of investment licences must satisfy one of the following conditions:
(a) Have an export ratio of eighty (80) per cent or more of their products;
(b) Be an investment project in an industrial zone which does not belong to Group A projects, but which is included in the list of sectors in which investment is encouraged or specially encouraged;
(c) Belong to the production sector with an invested capital of up to five (5) million USD."
23. Article 106 shall be amended and added to as follows:
"Article 106. Registration for issuance of investment licences
1. A registration file for an investment licence shall consist of:
(a) An application for registration of an investment licence;
(b) The joint venture contract and the charter of the joint venture enterprise, or the charter of the enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital, or the business co-operation contract;
(c) Documents verifying the legal status and financial position of the parties.
2. A registration file for an investment licence shall be made in three (3) sets, at least one of which shall be an original and all of which shall be submitted to the investment licence-issuing body.
3. The investment licence-issuing body shall consider the registration file for an investment licence and, if it satisfies all of the conditions and procedures stipulated in articles 105 and 106 of this Decree, shall issue an investment licence without obtaining recommendations from any other body.
4. Within fifteen (15) working days from the date of receipt of proper documentation, the investment licence-issuing body shall notify its decision of approval in the form of an investment licence.
5. The Ministry of Planning and Investment shall provide written guidelines on preparation of project files for registration for issuance of investment licences."
24. Clause 2 of article 112 shall be amended and added to as follows:
"2. Ministries, branches and provincial peoples committees shall obtain opinions of the Ministry of Planning and Investment prior to the issuance of legal documents which fall within their respective competence and which relate to foreign direct investment activities; differences of opinions must be reported to the Prime Minister of the Government for his consideration and decision. Provincial people's committees shall not be permitted to issue any preferential provisions relating to taxation, finance and other preferential treatment beyond their authority."
25. Article 113 shall be amended as follows:
"Article 113. Co-ordination of State administration
1. Ministries, branches and provincial peoples committees and investment licence-issuing bodies in the sectors of banking, insurance, securities and legal consultancy shall exercise State administration and co-ordinate in administering foreign investment activities .
2. Provincial peoples committees shall be responsible for dealing promptly with issues falling within their authority and shall guide enterprises to operate strictly in accordance with their investment licences and the law. During the process of so dealing, any difference of opinion in respect of the same issue between ministries, branches and provincial people's committees must be submitted to the Prime Minister of the Government for his consideration and decision.
3. The Ministry of Planning and Investment shall collect information on the status of foreign investment and provide it to ministries, branches and provincial peoples committees and shall work periodically in the manner of holding work review sessions with the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the Ministry of Natural Resources and Environment, the State Bank and relevant provincial peoples committees in order to resolve promptly any problems arising, to deal with recommendations of enterprises with foreign owned capital or of business co-operation parties, and to propose policies and measures for improving the investment environment."
26. Paragraph (a) of clause 1 of article 114 shall be amended as follows:
"1. The Prime Minister of the Government shall make decisions in relation to Group A projects, comprising:
(a) Projects in the following sectors, irrespective of invested capital:
- Infrastructure construction of industrial zones, export processing zones, high-tech zones, urban areas, BOT, BTO and BT projects;
- Construction and operation of sea ports and airports; operation of sea and air transportation;
- Oil and gas;
- Post and telecommunication services;
- Publishing, printing services (except projects for printing of technical materials, printing of packaging, printing of labels of goods, and printing of normal patterns on textiles and garments, leather and footwear), press; radio and television broadcasting; advertising services together with publication of advertisements; cinematographic activities; artistic performance; conducting games with prizes; medical examination and treatment establishments; pre-tertiary education, college, undergraduate and postgraduate training or equivalent levels; scientific research and production of medicine for humans;
- Insurance, finance, auditing and valuation;
- Exploration and exploitation of rare and precious natural resources;
- Construction of residential houses for sale;
- National defence and security projects."
27. The following paragraphs (d) and (dd) shall be added to clause 2 of article 115:
"(d) Projects in the sectors of culture, education and training;
(dd) Construction and operation of supermarkets."
28. Clause 1 of article 116 shall be amended as follows:
"1. Preparing and promulgating master planning and lists of projects calling for foreign investment within their localities after reaching an agreement with the Ministry of Planning and Investment on the basis of the approved planning for socio-economic development and co-ordination with the relevant ministries and branches; calling for and promoting investment;"
29. Article 117 shall be amended as follows:
- Paragraph (a) of clause 1 shall be amended and added to as follows:
"1. The Ministry of Planning and Investment shall be the co-ordinating body in dealing with matters arising from the promotion, formation and implementation of investment projects, including:
(a) Guiding and co-ordinating ministries, branches and provincial peoples committees in the preparation of master planning, plans and lists of national projects calling for foreign investment; building programs and plans for promotion and calling for investment; making proposals for appointment of officials and establishing representatives of investment promotion organizations in those regions and countries with potential investment in Vietnam for submission to the Prime Minister of the Government; and conducting investment promotion activities;"
- The following clause 3 shall be added:
"3. The Ministry of Planning and Investment shall participate and co-ordinate with the Ministry of Justice in reviewing on a regular basis all legal instruments relating to foreign investment activities, and shall make recommendations to authorized bodies in relation to amendment of, addition to, or repeal of any legal instruments that contravene the laws on foreign investment and other legal instruments of higher validity."
30. Clause 3 of article 121 shall be amended and added to as follows:
"3. Any current provisions which are more favourable than the relevant previous provisions shall apply automatically. The investment licence-issuing body shall, upon request by investors, make amendments to investment licences in order to permit the investors to enjoy such favourable treatment as from the date of effectiveness of the current legal instrument providing for such favourable treatment."
31. Clause 3 of article 123 shall be amended and added to as follows:
"3. Criterion, conditions and procedures for reward shall be in accordance with the regulations of the Government on emulation and reward."
32. Paragraphs (a) and (b) of clause 1 of article 3, paragraph (a) of clause 2, paragraph (b) of clause 3 and paragraph (a) of clause 4 of article 46, clause 4 of article 48, clause 8 of article 57, clause 4 of article 79, clause 3 of article 81, clauses 2 and 4 of article 82, clause 2 of article 87, article 90, clause 3 of article 113 and paragraph (c) of clause 1 of article 117 shall be amended and added to as follows:
- In paragraphs (a) and (b) of clause 1 of article 3, paragraph (a) of clause 2, paragraph (b) of clause 3 and paragraph (a) of clause 4 of article 46, clause 4 of article 48, clause 8 of article 57, the phrase "list of specially encouraged investment projects" shall be replaced with "list of specially encouraged investment sectors" and the phrase "list of encouraged investment projects" shall be replaced with "list of encouraged investment sectors".
- In the last sentence of clause 4 of article 79, the phrase "the General Department of Customs" shall be replaced with the phrase "the Ministry of Finance".
- In the last sentence of clause 3 of article 81, clauses 2 and 4 of article 82 and paragraph (c) of clause 1 of article 117, the phrase "the Ministry of Science, Technology and Environment" shall be replaced with the phrase "the Ministry of Science and Technology".
- In clause 2 of article 87 and clause 3 of article 113, the phrase "the General Department of Land Administration" shall be replaced with the phrase "the Ministry of Natural Resources and Environment".
- In article 90, the word "duration" shall be changed into the phrase "point of time".
33. Appendix I to Decree 24-2000-ND-CP shall be amended and added to as in the appendix issued with this Decree.
Article 2. Implementing provisions
1. This Decree shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of publication in the Official Gazette. All previous provisions which are inconsistent with this Decree are hereby repealed.
2. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies, and chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority shall be responsible to provide guidance for implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
I. LIST OF SPECIALLY ENCOURAGED INVESTMENT SECTORS
- Producing, processing for export at least eighty (80) per cent of products;
- Processing agricultural, forestry (except for wood) and aquaculture products from domestic material sources for export of at least fifty (50) per cent of products;
- Producing various kinds of new strains with high quality and high economic efficiency;
- Cultivation of agricultural, forestry and aquaculture products;
- Production of high-quality steel, alloy, non-ferrous metal, special metal, steel billet, sponge iron; iron metallurgy;
- Manufacturing of machinery, equipment and component packs for oil and gas exploitation, mining, and energy fields; manufacturing of large-scale lifting equipment; manufacturing machine tools for metal processing, metallurgy equipment;
- Producing medical equipment for analytical and extractive technologies in medical sector;
- Manufacturing equipment for testing toxicity in foodstuffs;
- Manufacturing new materials and precious and rare materials; applying new bio-technology and new technology for manufacturing communications and telecommunications equipment;
- Manufacturing information technology products;
- High-tech industry;
- Investment in research and development (R&D) of 25% of turnover;
- Producing equipment for waste treatment;
- Treatment of pollution and protection of environment, treatment of waste;
- Producing materials for antibiotic drugs;
- Investment under BOT, BTO and BT contracts.
II. LIST OF ENCOURAGED INVESTMENT SECTORS
- Exploration, mining and down-stream processing of minerals;
- Producing, processing for export at least fifty (50) per cent of products;
- Producing, processing for export at least thirty (30) per cent of products and using many domestic raw materials and materials (with a value of at least thirty (30) per cent of total production costs);
- Regular employment of five hundred (500) or more employees;
- Processing agricultural, forestry (except for wood from domestic natural forest) and aquaculture products from domestic raw materials;
- Preserving foodstuffs; post-harvest preservation of agricultural products;
- Development of petro-chemical industry; construction and operation of oil and gas pipelines, oil storage and ports;
- Manufacturing precision mechanical equipment, equipment for safety examination and control; manufacturing jig and dies for metal and non-metal products;
- Manufacturing high and medium voltage electric devices;
- Manufacturing diesel engines with advanced techniques and technology; manufacturing dynamic and hydraulic machinery, parts and compressing machines;
- Manufacturing automobile and motorcycle parts; manufacturing and assembly of equipment, vehicles and machinery for construction; manufacturing technical equipment for transportation industry;
- Building ships; manufacturing marine engines, equipment and parts for transportation ships and fishing ships;
- Manufacturing communications and telecommunications equipment;
- Manufacturing electronic equipment and components;
- Manufacturing agricultural and forestry equipment, parts and machines, irrigation equipment;
- Manufacturing equipment for the textiles and garment industry;
- Producing various types of materials for pesticides;
- Manufacturing various types of insecticide, plant protection agents and veterinary drugs with a localized value added portion of forty (40) per cent or more;
- Producing basic chemicals of various kinds, purified chemicals and dyes; specialized chemicals;
- Producing materials for cleansing chemicals and additives for chemical industry;
- Producing special cement, composite materials, and sound, electricity and heat insulating materials, and wood-substitute synthetic materials, fire-proof materials, construction plastic and fibreglass;
- Manufacturing light construction materials of various kinds;
- Producing paper pulp;
- Producing special silk, fibres and fabric for industry;
- Producing high-quality raw materials and auxiliary materials for manufacturing footwear and garments for export;
- Producing high-quality packages for exports;
- Producing medicine materials; medicine products for treating humans with international GMP standard;
- Upgrading and developing energy sources;
- Public passenger transportation;
- Construction and upgrading of bridges, roads, railways, airports, ports, railway stations;
- Construction of water plants and water supply and drainage systems;
- Construction and operation of infrastructure facilities of industrial zones, export processing zones and high-tech zones;
- Technical services for agriculture, forestry and fisheries.
III. LIST OF REGIONS IN WHICH INVESTMENT IS ENCOURAGED
No. |
Province/City |
Section A : Areas with specially difficult socio-economic conditions |
Section B: Areas with difficult socio-economic conditions |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1. |
Ha Giang |
All districts and towns |
|
2. |
Cao Bang |
All districts and towns |
|
3. |
Lai Chau |
All districts and towns |
|
4. |
Lao Cai |
All districts and towns |
|
5. |
Son La |
All districts and towns |
|
6. |
Bac Kan |
All districts and towns |
|
7. |
Tuyen Quang |
All districts and towns |
|
8. |
Lang Son |
All districts and towns |
|
9. |
Yen Bai |
All districts and towns |
|
10. |
Thai Nguyen |
All districts and towns and Thai Nguyen City |
|
11. |
Bac Giang |
All districts and towns |
|
12. |
Vinh Phuc |
Lap Thach, Tam Duong and Binh Xuyen Districts |
Districts not in Section A |
13. |
Phu Tho |
All districts and towns and Viet Tri City |
|
14. |
Hoa Binh |
All districts and towns |
|
15. |
Bac Ninh |
|
Que Vo, Yen Phong, Gia Binh, Luong Tai and Thuan Thanh Districts |
16. |
Hanoi |
|
Soc Son District |
17. |
Ha Tay |
|
Ba Vi, My Duc, Phuc Tho, Quoc Oai, Thach That and Ung Hoa Districts |
18. |
Quang Ninh |
Districts including Ba Che, Binh Lieu, Dam Ha, Hai Ha, Hoanh Bo, Tien Yen, Dong Trieu and Mong Cai Town |
Yen Hung District and Cam Pha and Uong Bi Towns |
19. |
Hai Phong |
|
Vinh Bao and Tien Lang Districts |
20. |
Hai Duong |
Chi Linh District |
All districts not in Section A |
21. |
Hung Yen |
|
All districts and towns |
22. |
Thai Binh |
|
All districts and towns |
23. |
Ha Nam |
|
All districts and towns |
24. |
Nam Dinh |
|
All districts and Nam Dinh City |
25. |
Ninh Binh |
Nho Quan, Yen Mo and Gia Vien Districts |
Tam Diep Town and districts not in Section A |
26. |
Thanh Hoa |
Lang Chanh, Thuong Xuan, Quan Hoa, Ba Thuoc, Ngoc Lac, Nhu Xuan, Cam Thuy, Thach Thanh, Quan Son, and Muong Lat Districts |
Districts not in Section A |
27. |
Nghe An |
Ky Son, Tuong Duong, Con Cuong, Quy Chau, Que Phong, Quy Hop, Nghia Dan, Anh Son, Tan Ky, Thanh Chuong and Do Luong Districts |
Cua Lo Town and other districts not in Section A |
28. |
Ha Tinh |
All districts |
Ha Tinh Town |
29. |
Quang Binh |
All districts |
Dong Hoi Town |
30. |
Quang Tri |
Quang Tri Town and all districts |
Dong Ha Town |
31. |
Thua Thien Hue |
All districts |
Hue City |
32. |
Da Nang |
|
Hoa Vang, Thanh Khe, Ngu Hanh Son and Lien Chieu Districts |
33. |
Quang Nam |
All districts and Hoi An Town |
Tam ky Town |
34. |
Quang Ngai |
All districts |
Quang Ngai Town |
35 |
Binh Dinh |
All districts |
Quy Nhon Town |
36. |
Phu Yen |
All districts |
Tuy Hoa Town |
37. |
Khanh Hoa |
Khanh Son and Khanh Vinh Districts |
Districts not in Section A |
38. |
Binh Thuan |
All districts |
Phan Thiet Town |
39. |
Ninh Thuan |
All districts |
Phan Rang Town |
40. |
Kon Tum |
All districts and towns |
|
41. |
Gia Lai |
All districts and towns |
|
42. |
Dak Lak |
All districts and Buon Ma Thuot City |
|
43. |
Lam Dong |
All districts and towns and Da Lat City |
|
44. |
Dong Nai |
Dinh Quan, Tan Phu and Xuan Loc Districts |
|
45. |
Binh Phuoc |
All districts and towns |
|
46. |
Binh Duong |
|
Ben Cat, Phu Giao, Tan Uyen and Dau Tieng Districts |
47. |
Tay Ninh |
|
All districts |
48. |
Ho Chi Minh City |
|
Can Gio and Cu Chi Districts |
49. |
Ba Ria - Vung Tau |
|
Long Dat and Xuyen Moc Districts |
50. |
Long An |
All districts |
Tan An Town |
51. |
Dong Thap |
All districts and towns |
|
52. |
Tien Giang |
All districts and towns |
My Tho City |
53. |
Ben Tre |
All districts and towns |
|
54. |
Vinh Long |
All districts and towns |
|
55. |
Tra Vinh |
All districts and towns |
|
56. |
An Giang |
All districts and Long Xuyen City |
|
57. |
Can Tho |
All districts and towns |
Can Tho City |
58. |
Soc Trang |
All districts and towns |
|
59. |
Bac Lieu |
All districts and towns |
|
60. |
Ca Mau |
All districts and towns |
|
61. |
Kien Giang |
All districts and towns |
|
IV. LIST OF SECTORS IN WHICH LICENSING OF INVESTMENT IS CONDITIONAL
1. Conditions regarding the investment form:
1.1 Investment only in the form of a business co-operation contract and the Vietnamese Party shall be a specialized entity which is licensed to conduct business in the sector:
- Establishment of public telecommunications networks, provision of telecommunications services; business of domestic or international courier services;
- Press, radio and television activities.
1.2. Investment only in the form of a business co-operation contract or joint venture enterprise:
- Exploitation and processing of oil and gas and precious and rare minerals;
- Air, railway and sea transportation; public passenger transportation; airport and port construction (except for BOT, BTO and BT projects);
- Maritime and aviation business services;
- Culture (except for projects for printing of technical material, printing on packaging, printing of labels of goods, and printing on textiles and garments, leather and footwear; printing of computer graphics onto animated films; entertainment and sports areas);
- Afforestation (except for indirect afforestation via Vietnamese organizations, family households and individuals to which or whom the State assigns or leases land which is located in productive or protective forests and to which investors grant assistance with funding, seedlings, technical assistance, fertilizer or in procurement of products pursuant to contract);
- Travel tours;
- Production of industrial explosives;
- Consultancy services (except for technical consultancy).
2. Conditions for projects to include investment in development of raw material sources:
- Dairy production and processing;
- Production of vegetable oil and cane sugar;
- Processing of wood (except for projects using imported wood).
3. Investment projects in import services and domestic distribution services and offshore fishing and exploitation of sea-products shall be implemented in accordance with separate provisions of the Prime Minister of the Government.
V. LIST OF SECTORS IN WHICH INVESTMENT WILL NOT BE LICENSED
1. Projects which are prejudicial to national security, defence and public interests;
2. Projects which are detrimental to historical and cultural relics, fine customs and traditions of Vietnam;
3. Projects which may adversely affect the ecological environment; projects for treatment of toxic wastes brought into Vietnam from abroad;
4. Projects for production of toxic chemicals or utilizing toxic agents prohibited under an international treaty.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực