Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 26/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/06/2001 | Ngày hiệu lực: | 19/06/2001 |
Ngày công báo: | 30/06/2001 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2001 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 26/2001/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2001 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/1998/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (số 03/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997);
Căn cứ khoản 11, khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (số 18/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 6 và khoản 7 Điều 3 quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
a) Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hàng hoá, dịch vụ đã được tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Bộ Tài chính quy định cụ thể doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động đặc thù".
b) Khoản 6 Điều 3 được sửa đổi như sau:
"6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền phải thu từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu được tính phân bổ theo số năm trả trước tương ứng".
c) Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi như sau:
"7. Đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế".
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, khoản 7 Điều 4 quy định về các chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế như sau:
a) Khoản 6 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"6. Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động; chi trang phục làm việc theo mức khống chế tối đa do Bộ Tài chính quy định; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên theo chế độ quy định".
b) Khoản 7 Điều 4 được sửa đổi như sau:
"7. Chi trả lãi tiền vay vốn của các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng thương mại công bố tại thời điểm ký hợp đồng vay".
3. Điều 5 được sửa đổi lại như sau:
"Các khoản doanh thu, chi phí hợp lý được ghi trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ".
4. Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi như sau:
"3. Các cơ sở kinh doanh có địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại so với vốn chủ sở hữu hiện có cao hơn 20% thì số vượt trên 20% phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với thuế suất 25%.
Tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với các trường hợp sau:
a) Cơ sở kinh doanh được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ;
b) Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%; 20%; 15% theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ;
c) Cơ sở sản xuất xuất khẩu trên 50% sản phẩm sản xuất ra hoặc có doanh thu xuất khẩu chiếm trên 50% tổng doanh thu".
5. Điều 12 được sửa đổi như sau:
''Thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số thuế thu nhập được hoàn lại và số thuế thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.
Thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
1. Mức thuế suất 3% áp dụng đối với:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh từ 10 triệu USD trở lên;
d) Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD;
b) Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
3. Mức thuế suất 7% áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và áp dụng cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2001 trở đi.
Những quy định tại Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn khác trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 26/2001/ND-CP |
Hanoi, June 04, 2001 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT�S DECREE No. 30/1998/ND-CP OF MAY 13, 1998 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Enterprise Income Tax Law (No. 03/1997/QH9 of May 10, 1997);
Pursuant to Clauses 11 and 12, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Foreign Investment in Vietnam Law (No. 18/2000/QH10 of June 9, 2000);
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 30/1998/ND-CP of May 13, 1998 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax as follows:
1. To amend and supplement Clauses 1, 6 and 7, Article 3 stipulating the turnover for calculating the taxable incomes as follows:
a) Clause 1, Article 3 shall be amended and supplemented as follows:
"1. For goods and services which are sold or provided by production and/or business establishments, it shall be the total sum earned from the goods sale and/or service provision, including price subsidies, surcharges and extra amounts earned by such production and/or business establishments. If the production and/or business establishments pay value added tax directly on the added value, the turnover for calculating taxable incomes shall also include the value added tax. The time for determining the turnovers for calculation of the taxable incomes shall be the time when goods and/or services are consumed, regardless of whether the money paid for them are collected or not. The Ministry of Finance shall specify the turnovers for calculating taxable incomes for a number of peculiar activities."
b) Clause 6, Article 3 shall be amended as follows:
"6. For property-leasing activities, it shall be the rentals to be collected in each period according to contracts. In cases where the lessees pay rentals in advance for many years, the turnover shall be divided for the number of such years correspondingly."
c) Clause 7, Article 3 shall be amended as follows:
"7. For credit activities, it shall be the to-be-collected loan interests arising in the tax calculation period."
2. To amend and supplement Clauses 6 and 7, Article 4 stipulating the reasonable expenses allowed to be subtracted when calculating the taxable incomes as follows:
a) Clause 6, Article 4 shall be amended and supplemented as follows:
"6. Expenses paid to female laborers as prescribed by law; labor protection expenses; expenses for working clothes according to the maximum levels prescribed by the Ministry of Finance; expenses for the protection of the business establishments; deductions for social insurance and health insurance funds which fall under the responsibility of the labor-employing business establishments; trade union’s budget; deductions for forming the financial sources to cover expenses for management by superior bodies according to the prescribed regime."
b) Clause 7, Article 4 shall be amended as follows:
"7. Payment for the interests on the capital borrowed from credit institutions, as well as other organizations and individuals according to the actual interest rates agreed upon when signing the borrowing contracts, which, however, must not exceed the highest lending interest rate announced by commercial banks at the time of signing the borrowing contracts".
3. Article 5 shall be amended as follows:
"Turnovers and reasonable expenses shall be recorded in the accounting books of business establishments in Vietnam dong. In cases where a turnover or expenditure is made in foreign currency, it must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate of the inter-bank market at the time when such turnover or expenditure arises".
4. Clause 3, Article 9 shall be amended as follows:
"3. For business establishments that have convenient business locations, less competitive but highly profitable business lines, if, after paying enterprise income tax at the tax rate of 32%, the remaining income is higher than the existing capital of their owners by 20%, the amount exceeding 20% shall be liable to enterprise income surtax at the rate of 25%.
Enterprise income surtax shall be temporarily not collected in the following cases:
a) Business establishments entitled to enjoy the enterprise income tax rate of 25% for a period of three years as from the effective date of the Law on Enterprise Income Tax as prescribed in Clause 2, Article 9 of the Government’s Decree No. 30/1998/ND-CP of May 13, 1998;
b) Investment projects in the fields, production and/or business lines or geographical areas where investment is encouraged, which are entitled to enjoy the enterprise income tax rates of 25%; 20% or 15% as prescribed in Clauses 4 and 5, Article 9 of the Government’s Decree No. 30/1998/ND-CP of May 13, 1998;
c) Production establishments exporting more than 50% of their products or having an export turnover accounting for more than 50% of their total turnover."
5. Article 12 shall be amended as follows:
"All incomes earned by foreign investors from their investment in Vietnam (including the refunded income tax amount and the amount of income tax gained due to capital transfer), which are either transferred abroad or kept outside Vietnam, shall be liable to tax on the transfer of income abroad.
The rates of tax on the transfer of income abroad are specified as follows:
1. The tax rate of 3% shall apply to:
a) Overseas Vietnamese investing in the country under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
b) Foreign investors investing in industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks;
c) Foreign investors, who contribute an amount of USD 10 million or more to legal capital or capital for the performance of business cooperation contracts;
d) Foreign investors, who invest in geographical areas meeting with special socio-economic difficulties, which are on the list of geographical areas where investment is encouraged.
2. The tax rate of 5% shall apply to:
a) Foreign investors, who contribute an amount of from USD 5 million to under 10 million to legal capital or capital for the performance of business cooperation contracts;
b) Foreign investors investing in projects on medical examination and treatment, education and training or scientific research.
3. The tax rate of 7% shall apply to foreign investors who make legal capital contributions or business cooperation capital contributions other than cases prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article".
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing and applies to the final settlement of enterprise income tax as from 2001.
The provisions of the Government’s Decree No. 30/1998/ND-CP of May 13, 1998 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax and other guiding documents, which are contrary to this Decree, are hereby annulled.
Article 3.- The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực