![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 24/2016/NĐ-CP: Nhiệm vụ và quyền hạn trong hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước
Số hiệu: | 24/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 14/04/2016 | Số công báo: | Từ số 285 đến số 286 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 24/2016/NĐ-CP Quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước quy định các nguyên tắc quản lý ngân quỹ nhà nước; các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước trong hệ thống Kho bạc Nhà nước; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quản lý ngân quỹ nhà nước.
1. Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi
Nghị định số 24 quy định ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:
- Tạm ứng cho NS trung ương.
- Tạm ứng cho NS cấp tỉnh.
- Gửi có kỳ hạn các Khoản ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại có mức độ an toàn cao theo xếp hạng của NHNN; trong đó, ưu tiên gửi tại ngân hàng thương mại có tính an toàn cao hơn, khả năng thanh Khoản tốt hơn và có mức lãi suất cao hơn.
- Mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ.
2. Biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt
Theo Nghị định 24/2016, Ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được bù đắp từ các nguồn sau:
- Phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 24 năm 2016.
- Thu hồi trước hạn các Khoản đang gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại.
3. Quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước
Biện pháp phòng ngừa rủi ro theo quy định tại Nghị định 24/2016/NĐ:
- Quy định hạn mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho NSTW.
- Quy định hạn mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho NS cấp tỉnh; trong đó, hạn mức tạm ứng cho từng ngân sách cấp tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc tổng số dư nợ tạm ứng và các Khoản dư nợ huy động khác của ngân sách cấp tỉnh không vượt quá mức được phép huy động tối đa theo Luật Ngân sách nhà nước đối với ngân sách cấp tỉnh đó.
- Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại, để mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ.
- Xác định định mức tồn ngân quỹ nhà nước tối thiểu mà Kho bạc Nhà nước phải duy trì số dư trên tài Khoản thanh toán tập trung để đảm bảo an toàn khả năng thanh toán, chi trả cho NSNN và các đơn vị giao dịch.
4. Thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước
Các Khoản chi cho hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước, theo Nghị định số 24/2016/NĐ-CP, bao gồm:
- Chi trả lãi và các Khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán Khoản vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt;
- Chi trả phí thanh toán cho NHNN và các ngân hàng thương mại;
- Chi trả lãi cho các quỹ và tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế tại KBNN.
Nghị định 24 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.
2. Phê duyệt phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước quý, năm theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.
3. Quyết định sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Nghị định này.
4. Tổ chức chỉ đạo, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Cung cấp thông tin kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy chế phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam1. Mở tài Khoản cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Nghị định này; đồng thời, thực hiện đầy đủ các lệnh thanh toán hợp lệ của Kho bạc Nhà nước.
2. Thực hiện trả lãi đối với số dư tài Khoản của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và thu phí đối với các giao dịch thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
3. Cung cấp thông tin kịp thời cho Bộ Tài chính về xếp hạng các tổ chức tín dụng hàng năm theo mức độ an toàn.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành và địa phương1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chấp hành nghiêm chế độ cung cấp, gửi thông tin, số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước và thu, chi của các đơn vị giao dịch có tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước quy định tại Điều 18 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện tạm ứng và sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định của Bộ Tài chính về việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước1. Ban hành các quy trình nghiệp vụ và triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước.
2. Trực tiếp quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ nhà nước trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch.
3. Quyết định việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi và biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ; vận hành hệ thống công nghệ thông tin và các hoạt động khác có liên quan để việc quản lý ngân quỹ nhà nước được an toàn, có hiệu quả.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ngân hàng thương mại1. Mở tài Khoản cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước để tập trung nhanh các Khoản thu, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các Khoản chi ngân quỹ nhà nước; thực hiện trả lãi đối với số dư tài Khoản của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định này và thu phí thanh toán đối với Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước1. Các đơn vị giao dịch chịu trách nhiệm cung cấp và gửi đầy đủ, kịp thời cho Kho bạc Nhà nước các thông tin, số liệu theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ cho việc dự báo luồng tiền.
2. Các đơn vị giao dịch được yêu cầu Kho bạc Nhà nước đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thanh toán chi trả theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực