Chương II Nghị định 21/2023/NĐ-CP: Sản phẩm bảo hiểm vi mô
Số hiệu: | 21/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 05/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 05/05/2023 |
Ngày công báo: | 20/05/2023 | Số công báo: | Từ số 707 đến số 708 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 5/5/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm vi mô.
Quy định mới về sản phẩm bảo hiểm cho người có thu nhập thấp
Theo đó, số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm tối đa của sản phẩm bảo hiểm vi mô như sau:
- Tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe: không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị tại thời điểm triển khai sản phẩm.
+ Sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ rủi ro về tài sản không vượt quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm không quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị tại thời điểm triển khai sản phẩm.
- Phí bảo hiểm năm:
+ Phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị
+ Lưu ý: Phí bảo hiểm phải tương ứng với quyền lợi bảo hiểm.
Thời hạn của sản phẩm bảo hiểm vi mô
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp:
- Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống
- Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản có thời hạn không quá 05 năm.
Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe được cung cấp:
- Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
- Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống
Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm.
2. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản không vượt quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm.
3. Phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm. Phí bảo hiểm phải tương ứng với quyền lợi bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô cần đáp ứng quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm; Điều 3, Điều 4 và Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp:
a) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
b) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản có thời hạn không quá 05 năm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe được cung cấp:
a) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
b) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.
5. Tên của sản phẩm bảo hiểm vi mô do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai phải có thành tố “Sản phẩm bảo hiểm vi mô” để phân biệt với các sản phẩm bảo hiểm khác của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc một số quyền lợi cụ thể như sau:
1. Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm.
2. Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.
3. Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm.
4. Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả.
5. Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm.
1. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi triển khai.
2. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trường hợp thay đổi cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
5. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Article 3. Maximum sums insured and premiums of microinsurance products
1. The sum insured under a microinsurance contract for protection against life and health risks shall not exceed 05 times the annual per capita income for near poverty households in urban areas announced by the Government at the time of launching the microinsurance product.
2. The sum insured under a microinsurance contract for protection against property risks shall exceed neither the market price of the insured property at the time of conclusion of the contract nor 05 times the annual per capita income for near poverty households in urban areas announced by the Government at the time of launching the microinsurance product.
3. The annual insurance premiums of a microinsurance contract shall not exceed 5% of the annual per capita income for near poverty households in urban areas announced by the Government at the time of launching the microinsurance product. Insurance premiums must be appropriate for insurance benefits.
Article 4. Microinsurance products provided by insurers and branches of foreign non-life insurers
1. When launching their microinsurance products, insurers and branches of foreign non-life insurers shall be required to meet the requirements laid down in the Law on Insurance Business and its guiding documents, and the provisions of Article 3, Article 4 and Article 6 of this Decree.
2. Life insurers may provide microinsurance products for protection against life and health risks with a maximum insurance term of 05 years.
3. Non-life insurers and branches of foreign non-life insurers may provide:
a) Microinsurance products for protection against life and health risks with a maximum insurance term of 01 year;
b) Microinsurance products for protection against property risks with a maximum insurance term of 05 years.
4. Health insurers may provide:
a) Microinsurance products for protection against life risks with a maximum insurance term of 01 year;
b) Microinsurance products for protection against health risks with a maximum insurance term of 05 years.
5. Names of microinsurance products provided by insurers and branches of foreign non-life insurers must contain the phrase “Sản phẩm bảo hiểm vi mô” (“microinsurance product”) for distinguishing between their microinsurance products and other insurance products.
Article 5. Microinsurance products provided by mutual microinsurance organizations
Mutual microinsurance organizations may only provide microinsurance products with a maximum insurance term of 01 year to meet demands of their members. Such microinsurance products cover one or some of the following insurance benefits:
1. Health care benefit: partial or entire costs of inpatient treatment and surgery will be covered when the insured is hospitalized or undergoes surgery within the scope of insurance cover.
2. Accident insurance benefit: an amount will be paid in proportion to the severity level of injuries incurred by the insured as agreed upon in the microinsurance contract when the insured suffers injuries in an accident within the scope of insurance cover.
3. Death or total permanent disability (TPD) insurance benefit: the beneficiary will receive a payout under terms and conditions of the microinsurance contract when the insured passes away or suffers TPD within the scope of insurance cover.
4. Funeral expense benefit: an amount of funeral allowance will be paid under terms and conditions of the microinsurance contract upon payment of death benefit.
5. Property insurance benefit: the insurance indemnity will be paid under terms and conditions of the microinsurance contract when the insured property damage occurs due to the causes within the scope of insurance cover.
Article 6. Application and procedures for registration of premium calculation methods and bases of microinsurance products
1. Providers of microinsurance products are required to register premium calculation methods and bases of their microinsurance products before they are launched.
2. An application for registration of premium calculation methods and bases which includes the following documents shall be submitted to the Ministry of Finance of Vietnam:
a) An application form made using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith;
b) A summary of insurance benefits and disclaimer clauses of the microinsurance product to be provided;
c) Formulas, methods and bases for calculation of net premium, gross premium and documentary explanations about premium calculation bases of the microinsurance product to be provided; principles for increasing/decreasing premiums (if any). These documents must bear certification given by actuaries of microinsurance products.
3. Within 14 days from the receipt of an adequate and valid application, the Ministry of Finance of Vietnam shall give a written approval of premium calculation methods and bases to the applicant. If an application is refused, the Ministry of Finance of Vietnam shall specify reasons in writing.
4. If there are any changes in premium calculation methods and bases of its microinsurance product, the microinsurance product provider shall submit an application for approval of such changes to the Ministry of Finance of Vietnam. Such an application includes:
a) An application form made using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith;
b) Documents indicating explanations about such changes which must bear certification given by actuaries of microinsurance products.
5. Within 14 days from the receipt of an adequate and valid application, the Ministry of Finance of Vietnam shall give a written approval of changes in premium calculation methods and bases to the applicant. If an application is refused, the Ministry of Finance of Vietnam shall specify reasons in writing.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực