Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động
Số hiệu: | 182/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 31/12/2013 |
Ngày công báo: | 03/12/2013 | Số công báo: | Từ số 855 đến số 856 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức lương tối thiểu vùng 2014
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới đối với NLĐ làm việc ở DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động.
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng 2014 đã tăng khoảng 14% so với năm 2013, với mức thay đổi cụ thể như sau:
- Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động tại vùng I;
- Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động tại vùng II;
- Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động tại vùng III;
- Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động tại vùng IV.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục của Nghị định này.
Mức lương này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2014.
Nghị định trên có hiệu lực ngày 31/12/2013 và thay thế Nghị định 103/2012/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động,
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
a) Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương bảo đảm:
a) Mức lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
b) Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
2. Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này, doanh nghiệp xác định, điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và mức lương ghi trong hợp đồng lao động của người lao động cho phù hợp với quy định của pháp luật lao động.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp thỏa thuận, trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2013. Mức lương tối thiểu vùng tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao
động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này; trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An và các huyện Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;
- Huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 182/2013/ND-CP |
Hanoi , November 14, 2013 |
DECREE
STIPULATING REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FOR LABORERS WORKING FOR ENTERPRISES, COOPERATIVES, COOPERATIVE GROUPS, FARMS, HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS AND AGENCIES, ORGANIZATIONS EMPLOYING LABORERS
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 29, 2005;
At the request of the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs;
The Government promulgates Decree stipulating region-based minimum wage levels for laborers working for enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households, individuals and agencies, organizations employing laborers,
Article 1. Scope of regulation
This Decree stipulates the region-based minimum wage levels applied to laborers working for enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals and agencies, organizations employing laborers.
Article 2. Subjects of application
1. The enterprises which are established; organized and managed; and operated under the Law on Enterprises (including Vietnam-based foreign-invested enterprises).
2. The cooperatives, cooperative unions, cooperative groups, farms, households, individuals and the other organizations of Vietnam employing laborers.
3. The foreign agencies, foreign organizations, international organizations and foreigners in Vietnam employing laborers (unless the international treaties, of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, have provisions different from this Decree).
Enterprises, cooperatives, cooperative unions, cooperative groups, farms, households, agencies, organizations, and individuals defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are collectively referred to as enterprises.
Article 3. Region-based minimum wage levels
1. To stipulate the region-based minimum wage levels applied to enterprises as follows:
a) The level of VND 2,700,000/month applies to enterprises operating in localities of region I.
b) The level of VND 2,400,000/month applies to enterprises operating in localities of region II.
c) The level of VND 2,100,000/month applies to enterprises operating in localities of region III.
d) The level of VND 1,900,000/month applies to enterprises operating in localities of region IV.
2. Localities in which region-based minimum wage levels will be applied are specified in the Appendix attached to this Decree.
Article 4. Application of region-based minimum wage levels
1. The region-based minimum wage levels specified in clause 1 Article 3 of this Decree are basis for enterprises and laborers making agreement on wage ensuring:
a) The monthly wage levels paid to untrained laborers working simplest jobs, under normal working conditions, being ensured sufficient the normal working duration in month and finished under the labor norms or the agreed work are not lower than the minimum wage levels.
b) The lowest wage levels paid to laborers who have received vocational training (including laborers trained by enterprises themselves) must be at least 7% higher than the region-based minimum wage levels.
2. Based on the region-based minimum wage levels specified in Clause 1 Article 3 of this Decree, the enterprises shall determine and adjust wage levels in the wage scales, wage tables adopted and issued by them, the wage levels in labor contracts of employees in line with labor legislation.
3. The enterprises are encouraged to make agreements and pay the wage to the laborers higher than the region-based minimum wage levels specified in Clause 1 Article 3 and Clause 1 this Article.
Article 5. Effect
1. This Decree takes effect on December 31, 2013. The region-based minimum wage levels specified in Clause 1 Article 3 of this Decree shall be applied from January 01, 2014.
2. This Decree replaces Government’s Decree No. 103/2012/ND-CP dated December 04, 2012, stipulating the region-based minimum wage levels applied to laborers working for enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals, and agencies, organizations employing laborers.
Article 6. Responsibilities of implementation
1. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall guide implementation of this Decree.
2. The Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Vietnam General Confederation of Labor, The Vietnam Chamber of Commerce and Industry, Vietnam Cooperative Alliance, Association of Vietnamese small and medium-sized enterprises, Ministries, relevant agencies and People’s Committees of provinces, central-affiliated cities in propagating, popularizing down employees, the employers and inspecting, supervising implementation of the region-based minimum wage levels specified in this Decree; submitting to the Government for consideration and adjustment of the region-based minimum wage levels in accordance with regulations.
3. The Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities, and agencies, enterprises are responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
|
APPENDIX
LIST OF LOCALITIES APPLIED THE REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FROM JANUARY 01, 2014
(Issuing together with the Government's Decree No. 182/2013/ND-CP of November 14, 2013)
1. Region I, covering the following localities:
- Urban districts and Gia Lam, Dong Anh, Soc Son, Thanh Tri, Tu Liem, Thuong Tin, Hoai Duc, Thach That, Quoc Oai, Thanh Oai, Me Linh, Chuong My rural districts and Son Tay town of Hanoi City;
- Urban districts and Thuy Nguyen, An Duong, An Lao, Vinh Bao rural districts of Hai Phong City;
- Urban districts and Cu Chi, Hoc Mon, Binh Chanh, Nha Be rural districts of Ho Chi Minh City;
- Bien Hoa City and Nhon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu, Trang Bom rural districts of Dong Nai province;
- Thu Dau Mot city, Thuan An, Di An towns, and Ben Cat, Tan Uyen rural districts of Binh Duong province;
- Vung Tau City of Ba Ria – Vung Tau province.
2. Region II, covering the following localities:
- The remaining rural districts of Hanoi City;
- The remaining rural districts of Hai Phong City;
- Hai Dung City of Hai Duong province;
- Hung Yen City and My Hao, Van Lam, Van Giang, Yen My rural districts of Hung Yen province;
- Vinh Yen City, Phuc Yen town and Binh Xuyen, Yen Lac rural districts of Vinh Phuc province;
- Bac Ninh City, Tu Son town and Que Vo, Tien Du, Yen Phong, Thuan Thanh rural districts of Bac Ninh province;
- Ha Long, Mong Cai Cities of Quang Ninh province;
- Thai Nguyen City of Thai Nguyen province;
- Viet Tri City of Phu Tho province;
- Lao Cai City of Lao Cai province;
- Ninh Binh City of Ninh Binh province;
- Hue City of Thua Thien Hue province;
- Urban and rural districts of Da Nang City;
- Nha Trang, Cam Ranh cities of Khanh Hoa province;
- Da Lat, Bao Loc cities of Lam Dong province;
- Phan Thiet City of Binh Thuan province;
- Can Gio rural districts of Ho Chi Minh City;
- Long Khanh town and Dinh Quan, Xuan Loc rural district of Dong Nai province;
- Phu Giao, Dau Tieng rural district of Binh Duong province;
- Chon Thanh rural district of Binh Phuoc province;
- Ba Ria City and Tan Thanh rural district of Ba Ria – Vung Tau province;
- Tan An City and Duc Hoa, Ben Luc, Can Duoc, Can Giuoc rural districts of Long An province;
- My Tho City of Tien Giang province;
- Urban districts of Can Tho City;
- Rach Gia City of Kien Giang province;
- Long Xuyen City of An Giang province;
- Ca Mau City of Ca Mau province;
3. Region III, covering the following localities:
- The remaining centrally-affiliated cities (except those of region I and region II);
- Chi Linh town and Cam Giang, Nam Sach, Kim Thanh, Kinh Mon, Gia Loc, Binh Giang, Tu Ky rural districts of Hai Duong province;
- Vinh Tuong, Tam Dao, Tam Duong, Lap Thach, Song Lo rural districts of Vinh Phuc province;
- Phu Tho town and Phu Ninh, Lam Thao, Thanh Ba, Tam Nong rural district of Phu Tho province;
- Gia Binh, Luong Tai rural districts of Bac Ninh province;
- Viet Yen, Yen Dung, Hiep Hoa, Tan Yen, Lang Giang rural districts of Bac Giang province;
- Hoanh Bo, Dong Trieu rural districts of Quang Ninh province;
- Bao Thang, Sa Pa rural districts of Lao Cai province;
- The remaining rural districts of Hung Yen province;
- Song Cong town and Pho Yen, Phu Binh, Phu Luong, Dong Hy, Dai Tu rural districts of Thai Nguyen province;
- My Loc rural district of Nam Dinh province;
- Duy Tien, Kim Bang rural districts of Ha Nam province;
- Tam Diep town and Gia Vien, Yen Khanh, Hoa Lu rural districts of Ninh Binh province;
- Bim Son town and Tinh Gia rural district of Thanh Hoa province;
- Ky Anh rural district of Ha Tinh province;
- Huong Thuy, Huong Tra towns and Phu Loc, Phong Dien, Quang Dien, Phu Vang rural districts of Thua Thien Hua province;
- Dien Ban, Dai Loc, Duy Xuyen, Nui Thanh rural districts of Quang Nam province;
- Binh Son, Son Tinh rural districts of Quang Ngai province;
- Song Cau town of Phu Yen province;
- Ninh Hai, Thuan Bac rural districts of Ninh Thuan province;
- Ninh Hoa town and Cam Lam, Dien Khanh, Van Ninh rural districts of Khanh Hoa province;
- Dak Ha rural district of Kon Tum province;
- Duc Trong, Di Linh rural district of Lam Dong province;
- La Gi town and Ham Thuan Bac, Ham Thuan Nam rural district of Binh Thuan province;
- Trang Bang, Go Dau rural districts of Tay Ninh province;
- Dong Xoai, Phuoc Long, Binh Long towns and Dong Phu, Hon Quan rural districts of Binh Phuoc province;
- The remaining rural districts of Dong Nai province;
- Long Dien, Dat Do, Xuyen Moc, Chau Duc, Con Dao rural district of Ba Ria - Vung Tau province;
- Thu Thua, Duc Hue, Chau Thanh, Tan Tru, Thanh Hoa rural districts of Long An province;
- Go Cong town and Chau Thanh rural district of Tien Giang province;
- Chau Thanh rural district of Ben Tre province;
- Binh Minh town and Long Ho rural district of Vinh Long province;
- Rural districts of Can Tho City;
- Ha Tien town and Kien Luong, Phu Quoc, Kien Hai, Giang Thanh, Chau Thanh rural districts of Kien Giang province;
- Tan Chau town of An Giang province;
- Nga Bay town and Chau Thanh, Chau Thanh A rural districts of Hau Giang province;
- Nam Can, Cai Nuoc, U Minh, Tran Van Thoi rural districts of Ca Mau province.
4. Region IV, covering the remaining localities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực