Chương 3 Nghị định 18/2024/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ: Giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 18/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 21/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 08/03/2024 |
Ngày công báo: | 08/03/2024 | Số công báo: | Từ số 385 đến số 386 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện, thời gian xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
Ngày 21/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2024/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
Điều kiện xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
(1) Đối với tác giả: Trực tiếp sáng tạo, đóng góp vào giá trị khoa học và công nghệ của công trình; không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ 2013 và đáp ứng điều kiện sau đây:
- Đối với người Việt Nam: Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đối với người nước ngoài: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam.
(2) Đối với công trình:
- Hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước), hoặc được ứng dụng tại Việt Nam;
- Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
Thời gian xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 02 tháng 9).
- Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo kế hoạch và thời hạn xét tặng Giải thưởng trong quý II của năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng 2022 để tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý triển khai thực hiện.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 18/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
GIẢI THƯỞNG CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 22. Tổ chức xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ
1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ lĩnh vực quản lý và điều kiện cụ thể quyết định việc tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.
Trường hợp tổ chức xét tặng giải thưởng thì bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi Quy chế xét tặng giải thưởng đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện. Quy chế quy định các nội dung chính bao gồm tên giải thưởng, thời gian tổ chức giải thưởng, đối tượng, lĩnh vực xét thưởng, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, hội đồng xét tặng giải thưởng, mẫu Báo cáo tóm tắt công trình và các nội dung khác phù hợp với ngành, lĩnh vực quản lý và điều kiện cụ thể của bộ, ngành, địa phương.
2. Thời hạn tổ chức xét tặng giải thưởng không dưới 03 năm một lần đối với giải thưởng mà tiền thưởng lấy từ nguồn ngân sách nhà nước. Giải thưởng được công bố và trao tặng vào Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18 tháng 5 hoặc vào thời điểm phù hợp do bộ, ngành, địa phương quyết định.
Điều 23. Điều kiện xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ
1. Đối với công trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành hoặc thực hiện trên phạm vi địa phương và phục vụ trực tiếp sự phát triển của bộ, ngành hoặc sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương;
b) Được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.
2. Đối với tác giả
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp Luật của Nhà nước; không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ.
Điều 24. Tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ
1. Về giá trị khoa học và công nghệ
a) Đối với công trình nghiên cứu khoa học: Bổ sung được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương;
b) Đối với công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ: Giải quyết được các vấn đề công nghệ, tạo ra được công nghệ mới, cao hơn công nghệ tương tự khác đang ứng dụng tại bộ, ngành, địa phương;
c) Đối với công trình ứng dụng công nghệ: Góp phần tạo ra được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của bộ, ngành, địa phương hoặc có tác động đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Đối với công trình nghiên cứu khoa học: Có tác động đến nhận thức và đời sống xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công trình;
b) Đối với công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ: Góp phần đổi mới công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn, có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế;
c) Đối với công trình ứng dụng công nghệ: Mang lại hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường.
Điều 25. Quy trình, thủ tục xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng (bản chính) theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính);
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình;
d) Tài liệu khác liên quan đến công trình (nếu có).
2. Quy trình xét tặng giải thưởng:
a) Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến bộ, ngành nơi tác giả công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tác giả cư trú;
b) Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng được xét qua 02 cấp Hội đồng: Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở hoặc Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành và Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
Thời hạn hoàn thành công tác tổ chức xét tặng giải thưởng ở mỗi cấp Hội đồng trong vòng 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
c) Đơn vị được giao chủ trì tổ chức giải thưởng có trách nhiệm tổng hợp trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định tặng giải thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.
Bộ, ngành, địa phương công bố kết quả xét tặng giải thưởng trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định tặng giải thưởng.
Điều 26. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ
1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng
a) Hội đồng xét tặng giải thưởng có từ 05 đến 09 thành viên. Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành viên Hội đồng gồm nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình;
b) Thành viên Hội đồng không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét giải thưởng;
c) Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng có thể mời đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả của công trình tham dự cuộc họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ:
a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín;
b) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì;
c) Công trình được đề nghị tặng giải thưởng phải đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý (thành viên Hội đồng vắng mặt gửi ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các công trình có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng (nếu có) thì thực hiện bỏ phiếu lại.
Điều 27. Quyền lợi và trách nhiệm của tác giả được tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ
1. Được nhận Bằng chứng nhận giải thưởng, tiền thưởng từ ngân sách nhà nước do bộ, ngành, địa phương chi trả không quá 100 lần mức lương cơ sở cho mỗi công trình và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ lĩnh vực quản lý và điều kiện cụ thể quyết định việc tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.
Trường hợp tổ chức xét tặng giải thưởng thì bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi Quy chế xét tặng giải thưởng đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện. Quy chế quy định các nội dung chính bao gồm tên giải thưởng, thời gian tổ chức giải thưởng, đối tượng, lĩnh vực xét thưởng, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, hội đồng xét tặng giải thưởng, mẫu Báo cáo tóm tắt công trình và các nội dung khác phù hợp với ngành, lĩnh vực quản lý và điều kiện cụ thể của bộ, ngành, địa phương.
2. Thời hạn tổ chức xét tặng giải thưởng không dưới 03 năm một lần đối với giải thưởng mà tiền thưởng lấy từ nguồn ngân sách nhà nước. Giải thưởng được công bố và trao tặng vào Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18 tháng 5 hoặc vào thời điểm phù hợp do bộ, ngành, địa phương quyết định.
1. Đối với công trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành hoặc thực hiện trên phạm vi địa phương và phục vụ trực tiếp sự phát triển của bộ, ngành hoặc sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương;
b) Được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.
2. Đối với tác giả
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp Luật của Nhà nước; không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ.
1. Về giá trị khoa học và công nghệ
a) Đối với công trình nghiên cứu khoa học: Bổ sung được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương;
b) Đối với công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ: Giải quyết được các vấn đề công nghệ, tạo ra được công nghệ mới, cao hơn công nghệ tương tự khác đang ứng dụng tại bộ, ngành, địa phương;
c) Đối với công trình ứng dụng công nghệ: Góp phần tạo ra được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của bộ, ngành, địa phương hoặc có tác động đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Đối với công trình nghiên cứu khoa học: Có tác động đến nhận thức và đời sống xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công trình;
b) Đối với công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ: Góp phần đổi mới công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn, có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế;
c) Đối với công trình ứng dụng công nghệ: Mang lại hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng (bản chính) theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính);
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình;
d) Tài liệu khác liên quan đến công trình (nếu có).
2. Quy trình xét tặng giải thưởng:
a) Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến bộ, ngành nơi tác giả công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tác giả cư trú;
b) Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng được xét qua 02 cấp Hội đồng: Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở hoặc Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành và Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
Thời hạn hoàn thành công tác tổ chức xét tặng giải thưởng ở mỗi cấp Hội đồng trong vòng 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
c) Đơn vị được giao chủ trì tổ chức giải thưởng có trách nhiệm tổng hợp trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định tặng giải thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.
Bộ, ngành, địa phương công bố kết quả xét tặng giải thưởng trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định tặng giải thưởng.
1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng
a) Hội đồng xét tặng giải thưởng có từ 05 đến 09 thành viên. Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành viên Hội đồng gồm nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình;
b) Thành viên Hội đồng không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét giải thưởng;
c) Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng có thể mời đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả của công trình tham dự cuộc họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ:
a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín;
b) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì;
c) Công trình được đề nghị tặng giải thưởng phải đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý (thành viên Hội đồng vắng mặt gửi ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các công trình có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng (nếu có) thì thực hiện bỏ phiếu lại.
1. Được nhận Bằng chứng nhận giải thưởng, tiền thưởng từ ngân sách nhà nước do bộ, ngành, địa phương chi trả không quá 100 lần mức lương cơ sở cho mỗi công trình và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực