Chương II Nghị định 18/2013/NĐ-CP tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan hạ sĩ quan: Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân
Số hiệu: | 18/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/02/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/04/2013 |
Ngày công báo: | 04/03/2013 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng diện tích nhà ở công vụ cho Bộ trưởng
Diện tích đất định mức để xây dựng nhà ở công vụ cho Bộ trưởng Bộ Công an lên đến 500m2, tại quy định cũ thì diện tích tối đa chỉ là 130m2.
Nội dung trên quy định tại Nghị định 18/2013/NĐ-CP về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.
Đối với cấp Thứ trưởng trong ngành Công an thì diện tích đất được sử dụng làm nhà ở công vụ là 350m2, tăng gấp 3 lần so với trước kia (110m2).
Ngoài ra, đối với lãnh đạo cấp Bộ sẽ có định mức sử dụng điện thoại di động là 500.000 đồng/máy/tháng, Công an cấp tỉnh và cán bộ có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,8 trở lên là 300.000 đồng/máy/tháng.
Nghị định 18/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định 25/2006/NĐ-CP và có hiệu lực từ 10/04/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiêu chuẩn ăn cơ bản của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Nhiệt lượng khẩu phần ăn 3.200 Kcal/người/ngày, cơ cấu định lượng các loại lương thực, thực phẩm và tỷ lệ các chất sinh nhiệt hợp lý (Protein từ 14% - 16%, Lipit từ 18% - 20%, Gluxit từ 64% - 68%).
2. Tiêu chuẩn ăn của cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, nguy hiểm; bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng; mức ăn điều dưỡng; khi tham gia huấn luyện, chiến đấu, ứng trực sẵn sàng chiến đấu, diễn tập, phòng, chống lụt bão, tai nạn, thương tích và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, một số nhiệm vụ khác:
a) Nhiệt lượng khẩu phần ăn, cơ cấu định lượng, tỷ lệ các chất sinh nhiệt được quy định phù hợp với nhiệm vụ của từng đối tượng;
b) Mức tiền ăn của cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, nguy hiểm được tính cao hơn so với cán bộ, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí từ 1,3 đến 3,5 lần. Cán bộ, chiến sĩ bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý.
1. Tiêu chuẩn trang phục của sĩ quan là những loại trang phục cấp cho cá nhân quản lý, sử dụng thường xuyên và trang phục dùng chung, gồm lễ phục, trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn, trang phục chống rét.
2. Tiêu chuẩn trang phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân là những loại trang phục cấp cho cá nhân quản lý sử dụng thường xuyên và trang phục dùng chung, gồm trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn, trang phục chống rét.
3. Tiêu chuẩn trang phục hóa trang nghiệp vụ là những loại trang phục trang bị cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ do tính chất, đặc điểm và yêu cầu của từng lực lượng.
4. Trang phục tăng thêm, trang phục chiến đấu, trang phục nghi lễ và trang phục đặc thù khác trang bị cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ đào tạo, huấn luyện, chiến đấu và phục vụ công tác chuyên môn.
1. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng được trang bị theo các loại bếp ăn cấp Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn, Trung đoàn và các đơn vị tương đương ở tập trung các doanh trại; bếp ăn ở các trường, học viện, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và bệnh xá, bệnh viện, nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, điều dưỡng; các đơn vị đóng quân phân tán, công tác độc lập, khi dã ngoại, phòng, chống lụt bão, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống bạo loạn và làm các nhiệm vụ khác được trang bị các bếp ăn lẻ.
2. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng được trang bị theo các loại bếp ăn đối với các Tổng cục, Bộ Tư lệnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Vụ, Cục, Phòng đóng quân độc lập; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an phường tùy theo quy mô biên chế của đơn vị.
Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm gồm những đồ dùng thiết yếu cho sinh hoạt và chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân; đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ được đảm bảo bằng hiện vật hoặc có thể cấp bằng tiền mặt và được chi trả cùng với tiền lương. Đối với đối tượng hưởng lương, tiêu chuẩn nhu yếu phẩm được tính trong tiền lương. Đảm bảo đủ tỷ lệ 10% so với Iương tối thiểu/người/tháng.
Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất được trang bị gồm thuốc, bông băng dùng tại đơn vị; thuốc, bông băng cho giường bệnh; thuốc khám bệnh, thuốc bổ trợ cho sĩ quan cao cấp và bệnh mạn tính; thuốc bổ trợ cho các lực lượng làm công việc nặng nhọc đặc biệt nguy hiểm, cho cán bộ, chiến sĩ phục vụ công tác chiến đấu khi đi cơ sở làm nhiệm vụ; thuốc và hóa chất phòng, chống dịch, hóa chất, sinh vật phẩm cho nghiệp vụ chuyên ngành.
Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất được cấp cho từng đơn vị và cho từng đối tượng cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.
1. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang bị lần đầu và trang bị thay thế hàng năm.
2. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang cấp theo từng loại hình cơ sở y tế trong Công an nhân dân:
a) Đối với Bệnh viện hạng I, II, III của Công an thì được trang bị tương đương Bệnh viện đa khoa hạng I, II, III của Bộ Y tế và tính đặc thù của y tế ngành Công an;
b) Đối với Bệnh viện Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì được trang bị tương đương Bệnh viện đa khoa hạng III của Bộ Y tế và tính đặc thù của y tế ngành Công an;
c) Đối với Bệnh xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bệnh xá Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục; Bệnh xá học viện, trường; Bệnh xá cán bộ, chiến sĩ của trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thì giao cho Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể phù hợp với quy định của Bộ Y tế.
3. Tiêu chuẩn sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng, tiêu chuẩn kiểm định trang thiết bị y tế được đảm bảo theo từng loại hình y tế trong Công an nhân dân.
4. Trang phục nghiệp vụ y tế:
Tiêu chuẩn trang phục nghiệp vụ y tế được trang bị theo quy định của Bộ Y tế.
Tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh được trang cấp theo từng loại hình cơ sở y tế trong Công an nhân dân và được phân loại theo địa bàn vùng, miền khác nhau.
Chế độ bảo hiểm, nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ của cán bộ, chiến sĩ Công an sau khi điều trị do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khoẻ hoặc lao động nữ yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản (kể cả trường hợp sảy thai) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, Công an nhân dân và Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Định mức vật chất đảm bảo nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần trong Công an nhân dân gồm có định mức trang cấp giấy, bút phục vụ học tập chính trị; định mức trang cấp sách cho thư viện, phòng đọc, tủ sách; định mức trang cấp báo chí; định mức trang trí khánh tiết cho hội trường, phòng họp; định mức trang bị phương tiện cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
1. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 130 - 150 lít nước sinh hoạt cho mỗi người/ngày áp dụng cho địa bàn có nguồn nước sạch.
2. Những đơn vị đóng quân trên địa bàn chưa có nguồn nước sạch dùng chung được trang bị máy móc, thiết bị, hóa chất để khai thác xử lý các nguồn nước hoặc cấp tiền mua nước, bảo đảm đủ 130 - 150 lít nước sạch cho mỗi người/ngày.
3. Định mức sử dụng nước sạch cho các Bệnh viện trong Công an được bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 250 lít/giường bệnh/ngày đêm.
1. Tiêu chuẩn diện tích nhà làm việc gồm tiêu chuẩn nhà làm việc cho sĩ quan chỉ huy Công an các cấp và tiêu chuẩn nhà làm việc cho sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên trách.
2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tập thể doanh trại được chia theo đối tượng cấp bậc hàm sĩ quan từ thiếu úy đến thượng úy, hạ sĩ quan; chiến sĩ, học viên trong công an nhân dân bảo đảm diện tích ở bình quân tối thiểu là 4,5 m2 và tối đa là 6 m2 cho một người.
3. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ cho sĩ quan đương chức do thực hiện chính sách điều động và luân chuyển từ nơi này đến nơi khác chưa có nhà ở, đất ở riêng và có nhu cầu nhà để ở thì được thuê 01 căn hộ nhà công vụ theo quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà công vụ. Nhà ở công vụ cho sĩ quan được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với nhà ở công vụ do các đơn vị của Bộ Công an là chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về đối tượng được thuê nhà ở công vụ; việc thiết kế, xây dựng và chế độ quản lý, sử dụng nhà ở công vụ và quy trình thiết kế và đầu tư xây dựng nhà ở công vụ trong Công an nhân dân.
4. Tiêu chuẩn diện tích một số công trình công cộng và phụ trợ khác trong doanh trại được phân loại theo các đơn vị Công an cụ thể.
5. Tiêu chuẩn diện tích nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, điều dưỡng trong lực lượng Công an nhân dân.
6. Tiêu chuẩn diện tích trong nhà ăn tập thể của doanh trại, trường và bệnh viện được chia theo đối tượng, gồm chiến sĩ, hạ sĩ quan; sĩ quan cấp úy, cấp tá (hoặc có mức lương cấp bậc hàm từ thiếu úy đến đại tá); cấp tướng (hoặc có mức lương của cấp bậc hàm từ thiếu tướng) trở lên.
7. Thiết bị vệ sinh nhà ở tập thể và nhà làm việc công cộng được trang cấp theo quy mô quân số, đối với đơn vị Công an có nữ thì phải bố trí cho nam, nữ riêng.
Định mức tiêu chuẩn doanh cụ trong Công an được phân chia theo tiêu chuẩn sử dụng doanh cụ trong nhà ở tập thể doanh trại, nhà làm việc cho các đối tượng, phòng trực ban, phòng họp, phòng giao ban, phòng khách, phòng truyền thống, phòng hỏi cung bị can, phòng văn thư, bảo mật, phòng nhà ăn, phòng học.
Đối với mỗi tiêu chuẩn, cụ thể được chia theo từng cấp cán bộ, chiến sĩ hoặc chia theo cấp đơn vị trong Công an nhân dân.
1. Định mức sử dụng điện năng trong Công an nhân dân gồm có định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt làm việc; định mức sử dụng điện năng cho chỉ huy sẵn sàng chiến đấu; định mức sử dụng điện năng cho công tác kho tàng; định mức sử dụng điện năng cho đào tạo; định mức sử dụng điện năng cho phòng, chống dịch, khám, chữa bệnh và định mức sử dụng điện năng cho nhiệm vụ khác.
Các đơn vị đóng quân trên địa bàn chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia, được trang bị hệ thống máy phát điện có công suất đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu, chiếu sáng và phù hợp với quân số biên chế của từng đơn vị. Giờ máy phát điện tối thiểu là 6 giờ/ngày. Đối với các đơn vị kỹ thuật nghiệp vụ, các trại giam, trại tạm giam đảm bảo giờ máy phát điện là 24 giờ/ngày.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về:
a) Điện năng sử dụng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa niêm cất vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật tư thiết bị nghiệp vụ, phương tiện và phụ tùng phương tiện giao thông tại các trạm, xưởng, kho tàng, khu kỹ thuật.
b) Định mức sử dụng điện năng cho từng đơn vị cụ thể được nêu trong mục V của Phụ lục VIII “Định mức sử dụng điện năng” ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Trang bị hệ thống máy phát điện cho các đơn vị đóng quân trên địa bàn chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia.
Định mức sử dụng điện thoại đảm bảo trong Công an nhân dân gồm định mức sử dụng điện thoại công vụ cho cơ quan, nhà riêng, định mức sử dụng điện thoại di động và phương tiện thông tin liên lạc khác.
1. Ban hành kèm theo Nghị định này các Phụ lục chi tiết về một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần cơ bản đối với cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân:
a) Phụ lục I: Tiêu chuẩn trang phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an;
b) Phụ lục II: Tiêu chuẩn trang phục của sĩ quan Công an;
c) Phụ lục III: Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất sử dụng trong y tế Công an;
d) Phụ lục IV: Tiêu chuẩn trang bị cho các bệnh viện, cơ sở y tế Công an và trang phục nghiệp vụ y tế;
đ) Phụ lục V: Tiêu chuẩn tạp chí vệ sinh;
e) Phụ lục VI: Tiêu chuẩn diện tích làm việc, nhà ở tập thể doanh trại, nhà ở công vụ, nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, điều dưỡng, sinh hoạt công cộng và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại;
g) Phụ lục VII: Định mức tiêu chuẩn doanh cụ;
h) Phụ lục VIII: Định mức sử dụng điện năng;
i) Phụ lục IX: Định mức sử dụng điện thoại;
k) Phụ lục X: Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể các tiêu chuẩn vật chất hậu cần sau:
a) Các mức ăn, định lượng ăn bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, nguy hiểm;
b) Tiêu chuẩn trang phục thường xuyên, trang phục hóa trang nghiệp vụ, trang phục tăng thêm, trang phục chiến đấu, trang phục nghi lễ và trang phục đặc thù thuộc lực lượng Công an nhân dân;
c) Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân;
d) Tiêu chuẩn, chế độ, địa điểm, thời gian nghỉ dưỡng, điều dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân;
đ) Định mức vật chất đảm bảo nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân;
e) Tiêu chuẩn kích thước, mẫu mã các loại doanh cụ trang bị trong các cơ quan, đơn vị, trường đào tạo thuộc lực lượng Công an nhân dân;
g) Định mức sử dụng điện thoại nghiệp vụ đảm bảo cho công tác và chiến đấu; tiêu chuẩn trang bị phương tiện thông tin liên lạc trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực