Số hiệu: | 177-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Tố Hữu |
Ngày ban hành: | 18/10/1982 | Ngày hiệu lực: | 18/10/1982 |
Ngày công báo: | 31/12/1982 | Số công báo: | Số 25 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177-HĐBT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1982 |
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 177-HĐBT NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 1982 VỂ VIỆC PHÂN NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ yêu cầu của công tác kế hoạch hoá, công tác quản lý kinh tế và thông tin kinh tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay phân ngành kinh tế quốc dân (gọi chung là ngành kinh tế cấp I) gồm 16 ngành sau đây:
1. Ngành công nghiệp
2. Ngành xây dựng.
3. Ngành nông nghiệp.
4. Ngành lâm nghiệp
5. Ngành giao thông vân tải.
6. Ngành bưu điện thông tin liên lạc.
7. Ngành thương nghiệp, cung ứng vật tư và thu mua.
8. Các ngành sản xuất vật chất khác.
9. Ngành sự nghiệp nhà ở, phục vụ công cộng, phục vụ sinh hoạt và du lịch.
10. Ngành khoa học.
11. Ngành giáo dục và đào tạo.
12. Ngành văn hoá và nghệ thuật.
13. Ngành y tế, bảo hiểm xã hội, thể dục thể thao.
14. Ngành tài chính, tín dụng và bảo hiểm Nhà nước.
15. Ngành quản lý Nhà nước.
16. Các ngành không sản xuất vật chất khác.
Điều 2.- Căn cứ vào Nghị định này, Tổng cục Thống kê quy định việc phân ngành kinh tế quốc dân chi tiết cấp II, cấp III và các bảng danh mục khác có liên quan.
Điều 3.- Nghị định này thay cho Nghị định số 37-CP ngày 12-3-1974 và các quy định về phân ngành kinh tế quốc dân trước đây.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Điều 4.- Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê có trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước và cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 5.- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Tố Hữu (Đã ký) |
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp