Nghị định 17/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
Số hiệu: | 17/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 02/02/2018 | Ngày hiệu lực: | 25/03/2018 |
Ngày công báo: | 22/02/2018 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 2018, đóng mới tàu vỏ thép được hỗ trợ tối đa 8 tỷ đồng/tàu
Chính phủ ban hành Nghị định 17/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản.
Theo đó, khi đóng mới tàu khai thác hải sản (KTHS) xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần KTHS xa bờ công suất máy chính từ 800CV trở lên, chủ tàu được hỗ trợ một lần sau đầu tư khi đủ điều kiện với mức hỗ trợ sau:
- Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần KTHS đóng mới vỏ thép (bao gồm trang thiết bị mới) thì:
+ Chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên, nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.
+ Chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV, nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.
- Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần KTHS đóng mới vỏ composite công suất từ 800CV trở lên (bao gồm trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.
Chính sách hỗ trợ nêu trên được thực hiện kể từ ngày 01/01/2018.
Nghị định 17/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25/3/2018) bãi bỏ Khoản 5, Khoản 7 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật phí, lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế; chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.”
2. Khoản 1, khoản 3 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“1. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục thiết yếu của cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống xử lý nước thải; nhà phân loại; nhà điều hành; sân và đường nội bộ; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng) và đầu tư xây dựng 05 Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực).
3. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý đối với các hạng mục hạ tầng đầu mối vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp trung ương và cấp vùng.”
3. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Cho phép thực hiện cơ chế chuyển đổi chủ tàu trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ.”
4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“3. Chính sách cho vay vốn lưu động
a) Đối tượng được vay vốn: Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (gọi chung là khách hàng).
b) Việc cho vay vốn lưu động do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.”
“Điều 4a. Chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư
1. Đối tượng: Chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên cụ thể: Tàu đóng mới thuộc số lượng tàu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ cho các tỉnh; tàu đóng mới thay thế các tàu làm nghề lưới kéo có công suất từ 90CV trở lên chuyển đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: Lưới vây, nghề lưới rê (trừ lưới rê khai thác cá ngừ), nghề câu, nghề chụp, dịch vụ hậu cần.
2. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Chủ tàu là thành viên của tổ đội sản xuất, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã nghề cá được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;
b) Tàu cá đóng mới phải là tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ composite;
c) Tàu đóng mới máy chính phải sử dụng máy thủy mới 100% chính hãng;
d) Tàu cá phải lắp đặt máy thông tin liên lạc tầm xa có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh và kết nối được với trạm bờ để quản lý, giám sát hành trình trong quá trình tàu hoạt động trên biển;
đ) Tàu khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản;
e) Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
3. Mức hỗ trợ:
a) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ thép (bao gồm cả các trang thiết bị mới), cụ thể:
Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu;
Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.
b) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ composite có công suất từ 800CV trở lên (bao gồm cả các trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.
4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
a) Chủ tàu gửi hồ sơ (01 bộ) đề nghị hỗ trợ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký tàu cá trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi chủ tàu có hộ khẩu thường trú (Mẫu đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu;
Bản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ;
Hợp đồng đóng mới tàu cá để xác định chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cá;
Bảng quyết toán của cơ sở đóng tàu về tổng mức đầu tư đóng mới tàu cá (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; trang thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền đóng mới tàu cá, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu và gửi kết quả đến Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi chủ tàu được hỗ trợ, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo công khai lịch cấp tiền cho chủ tàu; chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân để đối chiếu khi nhận tiền;
e) Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
Sở Tài chính phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan căn cứ số lượng tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư, xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa phương.
Kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.”
6. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Chính sách bảo hiểm
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên:
1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.
2. Hỗ trợ hàng năm 50% kinh phí mua bảo hiểm thân tàu (bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, không bao gồm trang thiết bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên tàu).”
7. Khoản 2, khoản 3, khoản 7, khoản 8 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với lệ phí trước bạ thực hiện miễn theo quy định tại khoản 23 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
3. Đối với lệ phí môn bài thực hiện miễn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài.
7. Đối với thuế thu nhập cá nhân thực hiện miễn theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014.
8. Doanh nghiệp có thu nhập từ nuôi trồng, chế biến thủy sản và đánh bắt hải sản hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
8. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.”
9. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với chi phí: Đào tạo, duy tu, sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép; kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm và chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư thực hiện theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
10. Điểm e khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:
“e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổng kết triển khai thực hiện và báo cáo Chính phủ.”
11. Bổ sung điểm g vào khoản 1 Điều 9 như sau:
“g) Rà soát, bổ sung, xây dựng quy định về giám sát đóng mới tàu cá.”
12. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:
“2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm, hàng năm để cấp bù lãi suất, hỗ trợ một lần sau đầu tư và thực hiện các chương trình dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.”
13. Điểm b khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP. Hướng dẫn bổ sung các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng phát sinh từ thực tế triển khai được hưởng cơ chế xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP.”
14. Bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 9 như sau:
“d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xử lý các vướng mắc liên quan đến phương thức, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ sau đầu tư đối với ngư dân đóng mới tàu cá”.
15. Bổ sung điểm đ vào khoản 4 Điều 9 như sau:
“đ) Hướng dẫn thực hiện chuyển đổi chủ nợ trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản.”
16. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:
“2. Giao Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ một lần sau đầu tư tại Điều 4a; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi làm cơ sở thực hiện.”
17. Bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 vào Điều 10 như sau:
“7. Xem xét quyết định đối với trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản, có nhu cầu chuyển nhượng lại tàu trên cơ sở ý kiến thống nhất của ngân hàng thương mại cho vay.
8. Chỉ đạo các đơn vị chức năng xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối và bố trí ngân sách để thực hiện chính sách.
9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư; việc thực hiện đóng mới, nâng cấp tàu cá; đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng quy định và công khai, minh bạch.
10. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp cùng ngành ngân hàng trên địa bàn đôn đốc các chủ tàu đã được vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP thực hiện trả nợ vay ngân hàng đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
11. Định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
18. Bổ sung khoản 5, khoản 6 vào Điều 12 như sau:
“5. Chủ tàu phải có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công trong suốt quá trình đóng mới, cải hoán, duy tu, sửa chữa tàu cá. Thuê tư vấn giám sát nếu chủ tàu không đủ năng lực giám sát; chi phí thuê tư vấn giám sát được tính vào tổng giá trị đầu tư đóng tàu.
6. Trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới tàu cá hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới tàu nhưng chuyển quyền thực hiện dự án cho chủ tàu mới, khi chủ tàu mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này thì chủ tàu mới tiếp tục được hưởng các chính sách hỗ trợ và thực hiện các nghĩa vụ của dự án được nối tiếp.”
19. Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi như sau:
“4. Thời gian thực hiện các chính sách quy định trong Nghị định này như sau:
a) Thời gian thực hiện các chính sách quy định tại Điều 3; khoản 3 Điều 4; Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 thực hiện hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
b) Thời gian hỗ trợ bảo hiểm đối với chủ tàu vay vốn đóng mới, nâng cấp tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ được thực hiện trong suốt thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất (tối đa 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu; tối đa 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới).
c) Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư để đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
d) Thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017. Trường hợp khoản vay giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018 thì lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.”
20. Bãi bỏ khoản 6 Điều 3 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2018.
2. Các chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Bãi bỏ khoản 5, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
4. Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ
Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố......
Tôi tên là: ............................................................................................................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân:..........................., Ngày cấp: …………, Nơi cấp: .......
Địa chỉ: ……………………………………………………….. Điện thoại: ...............................
Là chủ tàu số đăng ký: .........................................................................................................
Công suất máy chính: ..........................................................................................................
Nghề đăng ký hoạt động: .....................................................................................................
Tôi đã đóng tàu vỏ thép/vỏ vật liệu mới tại cơ sở đóng tàu ………………, thời điểm ký hợp đồng đóng tàu: Ngày... tháng... năm…;
Tổng số tiền đầu tư đóng mới (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị mua mới) là ……………..đồng, (bằng chữ: ……………………………………………).
Căn cứ Nghị định số ………./2018/NĐ-CP ngày tháng năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, tôi đề nghị được hỗ trợ đóng mới tàu với số tiền là ………. đồng (bằng chữ: ………………………..)
Tên người thụ hưởng: ………………… số tài khoản ………….. tại ngân hàng/Kho bạc………… (nếu nhận hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản).
Tôi cam kết việc đóng mới tàu, mua mới máy móc, trang thiết bị nêu trên là đúng sự thật và tôi chưa nhận hỗ trợ đóng mới tàu theo chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước. Nếu khai sai, tôi sẽ hoàn trả lại số tiền đã nhận hỗ trợ một lần sau đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình./.
Các tài liệu gửi kèm gồm: - ……….; - ………; |
… … …, ngày.... tháng.... năm... |
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 17/2018/ND-CP |
Hanoi, February 02, 2018 |
AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 67/2014/ND-CP DATED JULY 07, 2014 ON CERTAIN FISHERY DEVELOPMENT POLICIES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Fisheries dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credits Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Insurance Business dated 09 December 2000 and the Law on Amendments to the Law on Insurance Business dated 24 November 2010;
Pursuant to the Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Value-Added Tax dated June 03, 2008 and the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated November 29, 2006, and the Law on Amendments to the Law on Tax Administration dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on Severance Tax dated November 25, 2009;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Finance and the Governor of the State Bank of Vietnam;
The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on certain fishery development policies.
Article 1. Amending, supplementing and repealing certain articles and clauses of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on certain fishery development policies:
“Article 1. Scope
This Decree provides for the policies on investment, credit and insurance, policies on tax incentives, one-off post-investment subsidy policies and other policies to serve the purpose of the fishery development.”
2. Amendments to Clause 1 and Clause 3 Article 3:
“1. The central budget shall cover 100% of expenditures for construction of key elements of Class I fishing ports, regional asylum harbors (including wharves, embankments, breakwaters, sand control dykes, dredging of entrance channels to ports, and anchoring waters; boat moorings; wastewater treatment systems; aquatic product classification areas; administration houses; internal yards and lanes; lighting systems; signal buoy, sign and signal lamp systems; specialized information and communication systems) and construction of 05 large-scale fishery centers (main fishing ports).
3. The central budget shall cover 100% of funding for investment projects of regulatory ministries or central-level authorities for construction of key infrastructure facilities of dedicated aquaculture sites and breeding production areas, consisting of: Water supply and drainage systems (pond, ditch, sewer, canal, water supply and discharge pipeline and pumping station), dykes, embankments, traffic roads, electrical grids, concentrated sewage treatment facilities; renovation to the infrastructural facilities for national and regional Breeding Centers for Aquaculture; centrally-governed and regional Centers for Environment Monitoring in Aquaculture; and centrally-governed and regional Aquaculture Surveying, Testing and Accreditation Centers.”
3. Addition of Point c into Clause 2 Article 4:
“c) The change of vessel owner is allowed in case where a vessel owner is incapable of implementing the project on construction or upgrading of finishing vessel or an owner of finished fishing vessel is incapable of performing fishing activities. In such cases, the new owner is entitled to enjoy interest rate incentives when taking delivery of the fishing vessel from the previous vessel owner as well as discharged to pay related debts.”
4. Amendments to Clause 3 Article 4:
“3. Policies on working capital loan
a) Eligible borrowers: Owners of offshore commercial fishing vessels; owners of logistic support vessels (hereinafter referred to as “borrowers”).
b) Credit institutions shall provide working capital loans under specific agreements entered into with borrowers in conformity with applicable law regulations on credit policies for agricultural and rural development.”
“Article 4a. Post-investment subsidy policies
1. Subjects: Owners of new fishing vessels performing offshore fishing activities or providing logistic support services, with the main engine power of 800 CV or more, comprising of: New fishing vessels of a province as approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development; fishing vessels built for replacing fishing trawlers with a power of 90 CV or more which shall be used for performing other encouraged activities such as surrounding nets, gillnets (excluding tuna gillnet fishery), hooks and lines, stick falling nets and logistic support services.
2. Eligibility requirements for post-investment subsidy:
a) Vessel owners have been admitted o the fishery production teams, groups, unions or cooperatives as approved by People's Committees of provinces or central-affiliated cities;
b) New fishing vessels must be used for performing offshore fishing activities or providing logistic support services with steel or composite hulls;
c) New fishing vessels must be propelled by new-brand engines;
d) Fishing vessels must be equipped with onboard communications systems designed with available position reporting functions which transmit information to onshore receiving base stations to track and control their voyage;
dd) Offshore fishing vessels must have the certificate of conformance to technical safety standards for fishing vessel operations, the certificate of registration for fishing vessel, and the commercial fishing license;
e) Logistic support vessels for offshore fishing activity must have the certificate of conformance to technical safety standards for fishing vessel operations and the certificate of registration for fishing vessel.
3. Subsidy rates:
a) As for construction of a new vessel for performing offshore fishing activity or logistic support services thereof with steel hull (comprising new equipment) and total main engine power ranging from 800CV to less than 1,000CV, the vessel owner shall be entitled to 35%, but no more than VND 6.7 billion, of subsidy for the total investment value per each;
If a fishing vessel has the total main engine power of at least 1,000CV, vessel owner shall be entitled to 35%, but no more than VND 8 billion, of subsidy for the total investment value per each.
b) As for construction of a new vessel for performing offshore fishing activity or logistic support services thereof with composite hull (comprising new equipment) and total main engine power of at least 800CV, the vessel owner shall be entitled to 35%, but no more than VND 6.7 billion, of subsidy for the total investment value per each.
4. Processes and procedures for payment of post-investment subsidy:
a) The vessel owner shall, by hand or by post, submit an application for post-investment subsidy, comprising required documents, to the provincial Department of Agriculture and Rural Development where his/her vessel has been duly registered. The application includes:
The owner’s application form for post-investment subsidy for construction of new fishing vessel which includes the certification of the Chairperson of the People’s Committee of the ward/commune where he/she has registered his/her permanent residence (Using the application form in the Appendix enclosed herewith);
The copy of the vessel owner’s ID card or Citizen Identity Card;
Copies of the following documents: The certificate of conformance to technical safety standards of fishing vessel, the Certificate of registration for fishing vessel, and the commercial fishing license for an offshore fishing vessel; the Certificate of conformance to technical safety standards of fishing vessel and the Certificate of fishing vessel registration for a vessel providing logistic support services for offshore fishing activities;
The shipbuilding contract used for certifying that the vessel owner has ordered construction of new vessel;
The shipbuilding facility’s final account of total investment outlay (including acquisition of navigational machinery and equipment, fishing aids, seafood and cargo storage facilities, and cargo handling equipment) which is submitted along with sales invoices or payment vouchers provided as evidence of payment of fees on construction of new vessel, and purchase of new machinery and equipment.
b) Within a permitted period of 10 working days from the receipt of a valid application from the vessel owner, the provincial Department of Agriculture and Rural Development shall lead, and collaborate with relevant agencies in, verification of the application, and then report on verification results to the provincial-level People’s Committee for its approval of the subsidy amount paid to the vessel owner;
c) After consulting the verification results, the provincial-level People’s Committee shall consider issuing the Decision to pay the subsidy amount to the vessel owner within a permitted period of 05 working days from the receipt of the request from the provincial Department of Agriculture and Rural Development;
d) In compliance with the Decision granted by the provincial-level People’s Committee, the provincial Department of Finance shall send a payment order to the State Treasury no later than 02 working days from the receipt of such Decision;
dd) The State Treasury shall publicly post the subsidy payment schedule at its office no later than 02 working days from the receipt of the payment order from the provincial Department of Finance; When receiving subsidy amount, the vessel owner must present his/her ID card or citizen’s identification card for comparison purposes;
e) Budget estimate, allocation and final account
Based on the reported quantity of newly-built ships qualifying for post-investment policies, the provincial Department of Finance in collaboration with relevant local authorities shall determine demands for required subsidy funds and report to the provincial-level People's Committee that prepared a consolidated report for submission to the Ministry of Finance.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall integrate locality-specific demands sent to the Ministry of Planning and Investment that heads and collaborate with the Ministry of Finance in preparation of an integrated report to the Prime Minister who grants his decision on authorization to provide supplementary funds from the central budget for local budgets.
Post-investment funds shall be integrated into the final account of annual provincial-level budget expenditure as stipulated by the Law on State Budget, directives on the Law on State Budget and the State Budget Index in force.”
“Article 5. Insurance policies
Funding for purchase of insurance for offshore fishing vessels and logistic support vessels for offshore fishing activity, which are members of fishery production teams, groups, unions or cooperatives, and have the main engine power of at least 90 CV each, shall be covered by the state budget. To be specific:
1. An annual subsidy shall be granted to cover 100% of accident insurance premiums for each crew member working on the vessel.
2. An annual subsidy shall be granted to cover 50% of the hull insurance premiums (the hull insurance policy shall cover all risks related to the hull but fishing equipment, gear and nets on each vessel).”
7. Amendments to Clause 2, Clause 3, Clause 7 and Clause 8 Article 6:
“2. Registration fees shall be exempted in accordance with regulations in Clause 23 Article 9 of the Government’s Decree No. 140/2016/ND-CP dated October 10, 2016 on registration fees.
3. Licensing fees shall be exempted in accordance with regulations in Clause 4 Article 3 of the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 on licensing fees.
7. Personal income tax shall be exempted in accordance with regulations in Clause 5 Article 4 of the Law on personal income tax in 2007 and the Law on amendments to certain articles of the Law on taxation in 2014.
8. Enterprises having income from aquaculture, aquatic product processing and commercial fishing shall be entitled to enjoy enterprise income tax incentives in accordance with regulations of the Law on enterprise income tax and its instructional documents.”
8. Amendments to Clause 1 Article 7:
“1. Grant subsidy to cover 100% of expenses for training courses for masters, chief engineering officers, and crew members to operate steel hull vessels and new-material hull vessels; provide instructions for fishing techniques and application of modern technologies to seafood storages for vessels with the main engine power of at least 400 CV.”
9. Amendments to Clause 2 Article 8:
“2. Expenses for training, periodic repairing and maintenance of steel hull vessels; expenses for implementing insurance policies and one-off post-investment subsidy policies shall be paid in accordance with policies on dedicated additional funding granted by the central budget to local budgets under the Prime Minister’s decisions.”
10. Amendments to Point e Clause 1 Article 9:
“e) Instruct local authorities to implement policies hereof and prepare periodic preliminary summary reports; take charge and cooperate with relevant Ministries and Provincial-level People's Committees in preparation and submission of summary report on the implementation of policies to the Government."
11. Addition of Point g to Clause 1 Article 9:
“g) Review, supplement and formulate regulations on shipbuilding inspection.”
12. Amendments to Clause 2 Article 9:
“2. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development in balancing, allocating and summarizing total demands for the investment capitals according to the 5-year and annual plans in order to grant subsidy on loan interest rate, one-off post-investment subsidies and implement investment programs and projects as well as ensure the definite completion of each project.”
13. Amendments to Point b Clause 3 Article 9:
“b) Instruct the policy on grant of subsidy on interest rate in order to implement credit policies specified in Article 4 of the Decree No. 67/2014/ND-CP. Instruct the explanation of objective reasons and force majeure events for enjoying benefits from risk mitigation mechanism as prescribed in the Decree No. 67/2014/ND-CP.”
14. Addition of Point d to Clause 3 Article 9:
“d) Take charge and cooperate with relevant ministries and authorities to deal with queries about methods, applications, processes and procedures for post-investment subsidy for fishermen ordering construction of new fishing vessels."
15. Addition of Point dd into Clause 4 Article 9:
“dd) Provide guidance on change of debts in case where a vessel owner is incapable of implementing the project on construction or upgrading of finishing vessel or an owner of finished fishing vessel is incapable of performing commercial fishing activities.”
16. Amendments to Clause 2 Article 10:
"2. Assign People’s Committees of communes to certify entities eligible for one-off post-investment subsidy as prescribed in Article 4a, entities eligible for subsidy as prescribed in Article 5 and the ones eligible for subsidy as prescribed in Article 7 herein, People’s Committees of district to appraise and request People’s Committees of provinces for approval.”
17. Addition of Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10 and Clause 11 to Article 10:
“7. Consider solving the case where a vessel owner is incapable of implementing the project on construction or upgrading of finishing vessel or an owner of finished fishing vessel is incapable of performing commercial fishing activities and wants to transfer the vessel on the basis of opinions given by lending banks.
8. Instruct functional agencies to determine the annual funding for one-off post-investment subsidy so as to send to the Ministry of Finance for aggregation, balancing and allocation of funding.
9. Inspect the implementation of policy on one-off post-investment subsidy; construction and upgrading of fishing vessels; ensure grant of subsidy to proper entities in a lawful and transparent manner.
10. Instruct relevant provincial departments and agencies to cooperate with local banks in expediting vessel owners who have received loan capital in accordance with regulations of the Decree No. 67/2014/ND-CP to pay debts to lending banks on schedule as specified in the signed credit agreement.
11. Submit reports on implementation of policies to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development on a quarterly basis and at the end of the financial year.”
18. Addition of Clause 5 and Clause 6 into Article 12:
“5. Supervise the construction, modification, maintenance and repairing of vessels. If a vessel owner is incapable of performing supervision works, supervision consultant shall be employed. Expenses for hiring supervision consultant shall be included in total investment for building the vessel.
6. In case a vessel owner is incapable of implementing the project on vessel construction or the owner of a finished fishing vessel transfers the project, the new vessel owner shall be entitled to enjoy subsidy policies and enforced to discharge obligations from the project if the new vessel owner satisfies all requirements specified in this Decree."
19. Amendments to Clause 4 Article 13:
“4. Periods for implementing policies specified in this Decree:
a) The policies specified in Article 3, Clause 3 Article 4, Article 5, Article 6 and Article 7 of the Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 shall be applicable until the end of December 31, 2020.
b) The vessel owners who get loans for construction or upgrading of vessels in accordance with the Government's Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 shall receive subsidies on insurance premiums during the lending period with incentive interest rate (but not later than 11 years for construction of wood hull vessel or upgrading of vessel or not later than 16 years for construction of steel hull vessel or new-material hull vessel).
c) The policy on one-off post-investment subsidy for construction and ownership of vessels for performing offshore fishing activities or providing logistic support services for offshore fishing activities with total main engine power of at least 800 CV shall be applicable to the end of December 31, 2020.
d) Credit agreements for construction or upgrading of vessels as prescribed in Clause 1 Article 4 shall be concluded up to December 31, 2017. In case a loan is disbursed after December 31, 2018, the lending interest rate shall be paid according to specific agreements entered into between the commercial banks and borrowers in conformity with applicable law regulations.”
20. Clause 6 Article 3 and Clause 2 Article 7 of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on certain fishery development policies are abrogated.
1. This Decree shall come into force from March 25, 2018.
2. Policies mentioned in this Decree shall be implemented from January 01, 2018.
3. Clause 5, Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 89/2015/ND-CP dated October 07, 2015 on amendments to the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on certain fishery development policies shall be annulled.
4. The Government’s Decision No. 47/2016/QD-TTg dated October 31, 2016 on piloting one-off post-investment subsidy system under the regulations of the Government’s Decree No. 89/2015/ND-CP dated October 07, 2015, providing amendments to the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on certain fishery development policies shall be null and void from the date of entry into force of this Decree.
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of the Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities, and Presidents of fisheries societies or associations shall, within the ambit of assigned functions and tasks, assume responsibility to instruct and implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực