![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Nghị định 146/2016/NĐ-CP quy định việc niêm yết giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển
Số hiệu: | 146/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 11/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 07/01/2017 |
Ngày công báo: | 11/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1173 đến số 1174 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 146/2016/NĐ-CP về niêm yết cước vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển được ban hành ngày 02/11/2016.
1. Nội dung niêm yết giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển
2. Hiệu lực của việc niêm yết giá vận chuyển đường biển, phụ thu và giá dịch vụ tại cảng biển
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VIỆC NIÊM YẾT GIÁ, PHỤ THU NGOÀI GIÁ DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA CÔNG-TE-NƠ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN, GIÁ DỊCH VỤ TẠI CẢNG BIỂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc niêm yết giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển.
Nghị định này quy định về niêm yết giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc niêm yết giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển.
Điều 3. Đồng tiền niêm yết1. Đồng tiền niêm yết đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển của doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam là đồng Việt Nam.
2. Đồng tiền niêm yết đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển của doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài là đồng Việt Nam hoặc đồng ngoại tệ chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
3. Đồng tiền niêm yết đối với phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển và giá dịch vụ tại cảng biển của các doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển là khoản tiền do người thuê vận chuyển trả cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển (sau đây viết tắt là giá vận chuyển bằng đường biển).
2. Phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển (nếu có) là khoản tiền trả thêm cho người vận chuyển ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển (sau đây viết tắt là phụ thu).
3. Giá dịch vụ tại cảng biển bao gồm: Giá dịch vụ bốc dỡ công-te-nơ; giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ lai dắt và giá dịch vụ khác tại cảng biển.
4. Niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển là việc doanh nghiệp thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, trụ sở của doanh nghiệp và bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng khác như in, dán, ghi giá trên bảng tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá, phụ thu.
5. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gồm doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển có tàu và doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển không có tàu.
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển có tàu là doanh nghiệp trực tiếp khai thác toàn bộ hoặc một phần trọng tải của tàu để vận chuyển hàng hóa trên tàu đó;
b) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển không có tàu là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải biển từ tàu mà doanh nghiệp đó không trực tiếp khai thác và đóng vai trò là người gửi hàng trong mối quan hệ với doanh nghiệp khai thác tàu.
1. Nội dung niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu:
a) Điểm đi và điểm đến của tuyến vận tải;
b) Danh mục và mức giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển, phụ thu tương ứng với tuyến đường vận chuyển và loại hàng hóa được vận chuyển; mức giá niêm yết đã bao gồm giá dịch vụ liên quan phát sinh và các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có);
c) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển hoặc đại lý, doanh nghiệp được ủy quyền niêm yết, gồm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
2. Nội dung niêm yết giá dịch vụ tại cảng biển
a) Thông tin doanh nghiệp cảng biển, gồm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Biểu giá dịch vụ tại cảng của doanh nghiệp đã thực hiện kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Mức giá niêm yết đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có).
Điều 6. Hiệu lực của việc niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu và giá dịch vụ tại cảng biển1. Giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu có hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp vận tải biển hoặc đại lý, doanh nghiệp được ủy quyền niêm yết lần đầu tiên theo quy định tại Nghị định này.
2. Giá dịch vụ tại cảng biển có hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển hoàn thành việc kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá và đã niêm yết giá theo quy định tại Nghị định này.
3. Trong trường hợp thay đổi theo hướng tăng giá vận chuyển bằng đường biển, tăng phụ thu đã được niêm yết, ngày hiệu lực của giá vận chuyển bằng đường biển hoặc phụ thu do doanh nghiệp quy định nhưng không sớm hơn 15 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết sự thay đổi.
4. Trong trường hợp thay đổi theo hướng giảm giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu đã được niêm yết, ngày hiệu lực của giá vận chuyển bằng đường biển hoặc phụ thu được tính kể từ ngày đã niêm yết sự thay đổi.
5. Trường hợp thay đổi giá dịch vụ tại cảng biển thì thực hiện kê khai với cơ quan có thẩm quyền và niêm yết theo quy định của pháp luật về giá.
6. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển và doanh nghiệp được ủy quyền chỉ được thu các khoản giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu đã niêm yết, không được thu thêm các khoản khác.
7. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển và doanh nghiệp được ủy quyền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển chỉ được thu trong khoảng thời gian và điều kiện đã niêm yết và không được thu cao hơn mức đã niêm yết.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển hoặc doanh nghiệp được ủy quyền1. Doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển hoặc doanh nghiệp được ủy quyền có trách nhiệm niêm yết các thông tin theo quy định tại Nghị định này và thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử nơi niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển hoặc niêm yết phụ thu; cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển hoặc doanh nghiệp được ủy quyền có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hoạt động niêm yết giá gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khách hàng1. Doanh nghiệp khách hàng có quyền lựa chọn giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu khi thỏa thuận về sử dụng dịch vụ; yêu cầu bồi thường thiệt hại khi dịch vụ đã mua không đúng tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, mức giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu hoặc nội dung khác mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã niêm yết theo quy định.
2. Doanh nghiệp khách hàng có trách nhiệm thanh toán theo mức giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu đã thỏa thuận, đã lựa chọn hoặc do Nhà nước quy định khi mua dịch vụ; thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật các quy định tại Nghị định này.
Điều 9. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực niêm yết giá1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển;
b) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển và các quy định khác có liên quan của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra về giá niêm yết theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và xử lý vi phạm pháp luật về niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển thuộc lĩnh vực quản lý tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 146/2016/ND-CP |
Hanoi, November 02, 2016 |
REGULATIONS ON PUBLISHING OF FREIGHTS AND SURCHARGES OF OCEAN CONTAINER SHIPPING AND SEAPORT CHARGES
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;
At request of the Minister of Transport;
The government hereby issues this Decree providing regulations on listing freights and surcharges of container shipping industry and seaport charges.
This Decree stipulates regulations on listing freights and surcharges of container shipping industry and seaport charges.
Article 2. Subject of application
This Decree applies to Vietnamese and foreign entities engaging in publishing container shipping freights, surcharges and seaport charges.
1. The listed currency for container shipping freights by enterprises incorporated in Vietnam is Vietnam dong.
2. The listed currency for container shipping freights by enterprises incorporated overseas is Vietnam dong or convertible foreign currencies under regulations of laws
3. The listed currency for container shipping surcharges and seaport charges is Vietnam dong.
For the purpose of this Decree, terms herein shall be construed as follows:
1. Freight refers to an amount of fee payable to a shipping carrier by a consignor under the ocean container shipping contract.
2. Container shipping surcharge (if any) refers to an additional charge for extra container shipping services beyond the freight paid by a consignor (hereinafter referred to as “surcharge”).
3. Seaport charge includes charges for cargo unloading, maritime pilot service, fees for using bridges, wharves, anchorage, charges for towage services and other services at seaports.
4. Listing of freights, surcharges and seaport charges refers to publishing of the amount of such freight, surcharges and seaport charges on the website of enterprise and its headquarters and in other proper form or shape such as putting up schedules of freights, surcharges and seaport charges at transaction places or selling points under the regulations of laws.
5. Ocean shipping company include shipping carriers that own or have transportation equipment and those without their own/chartered ships (hereinafter referred to as “ship broker”)
a) Shipping carrier refers to a shipping company transporting cargos in its own/chartered ships;
b) Ship broker refers to an agency that provides shipping services without use of its own/chartered ships and play a role as a consignor to shipping carriers.
PRICE SCHEDULE AND VALIDITY OF LISTED PRICES
1. A price schedule shall specify:
a) Ports of departure and destination;
b) Prices according to shipping routes and transported cargoes. The listed prices are inclusive of extra relevant services, taxes, fees and charges (if any);
c) Information on ocean shipping companies or agents authorized to list prices, including: name of such companies, address, telephone number, facsimile and website address.
2. Schedules of seaport charges shall specify:
a) Information on shipping companies: name of such companies, address, telephone number, facsimile and website address.
b) The seaport charge schedule which was declared to the competent authority under regulations of laws. The listed prices are inclusive of extra relevant services, taxes, fees and charges (if any);
Article 6. Validity of price schedules
1. Freights and surcharges shall apply from the date of the initial listing by the shipping company or authorized agent or enterprise under provisions hereof.
2. Seaport charges shall apply from the date on which the seaport enterprises, seaport service providers declared seaport charges in accordance with regulations of law on prices and published service charge schedule under provisions hereof.
3. In case of increases in listed freights or surcharges, such increases shall apply after at least 15 days from the date on which the increased freights or surcharges are listed.
4. In case of decreases in listed freights or surcharges, such increases shall apply after at least 15 days from the date on which the new freights or surcharges are listed.
5. Any change in seaport charges shall be declared to the competent authority and listed in accordance with regulations of laws on prices.
6. Shipping companies, authorized agents and enterprises shall not be entitled to introduce any extra charges other than listed freight sand surcharges.
7. Shipping companies and authorized enterprises and seaport service providers shall be entitled to collect shipping freights which does not exceed the listed price within a set forth period and on the terms of listing.
Article 7. Rights and responsibilities of seaport enterprises, shipping companies or authorized enterprises
1. Seaport enterprises, shipping companies or authorized enterprises shall publish their service charges in accordance with provisions hereof and inform the website address where freights, service charges and surcharges are published to the Vietnam Maritime Administration; and promptly submit all relevant figures and documents upon written request by the State competent authority.
2. Seaport enterprises, shipping companies or authorized enterprises have the rights to claim for damage caused by violations against regulations on price listing under regulations of laws.
Article 8. Rights and responsibilities of customers
1. Clients have the right to negotiate freights, service charges or surcharges and claim for damage caused by poor quality services, deficiencies in quantity, discrepancies between actual freights and surcharges or others and those published under regulations of laws.
2. Clients shall fulfill their financial obligations to pay shipping freights, surcharges as agreed or set by the State and inform the State authority and relevant entities of violations against provisions hereof.
Article 9. State management of price listing
1. The Ministry of Transport shall:
a) Give directives on implementation of policies, measures and decisions on listing of freights, surcharge and seaport services;
b) Participate in inspection of compliance with laws on listing of freights, surcharges and seaport charges and other relevant regulations of laws within the administration of the Ministry of Transport.
2. The Ministry of Finance shall:
a) Take charge of inspection and examination of listed prices under regulations of laws;
b) Conduct State management of listing of freights, surcharges and seaport charges within the administration of the Ministry of Finance.
3. People’s Committees of provinces shall settle complaints (if any) and deal with violations against laws on listing of freights, surcharges and seaport charges within the province.
This Decree enters into forces from July 01, 2017.
1. The Ministry of Transport shall provide instructions and take charge of implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of Ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies and Presidents of People's Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Decree.
|
OB BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực