Số hiệu: | 141/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 23/01/2021 |
Ngày công báo: | 25/06/2021 | Số công báo: | Từ số 645 đến số 646 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Ngày 08/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 141/2020/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
Theo đó, người học đạt đủ các tiêu chuẩn tuyển sinh cử tuyển nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được ưu tiên trong cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo thứ tự:
- Con liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người có giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh;
- Học tại trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Trúng tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp tại năm xét đi học cử tuyển;
- Đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi từ cấp huyện trở lên;
Trường hợp người học thuộc đối tượng được hưởng nhiều ưu tiên đồng thời thì chỉ được hưởng một ưu tiên cao nhất trong tuyển sinh cử tuyển.
Nghị định 141/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 23/01/2020.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển trình độ đại học, cao đẳng sư phạm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển trình độ cao đẳng, trung cấp.
3. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an theo thẩm quyền chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, tiếp nhận, phân công công tác và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các địa phương xác định phạm vi, mức độ của các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và việc phân vùng khu vực theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
1. Chịu trách nhiệm về việc trình đề xuất chỉ tiêu, xét tuyển, cứ và quản lý người đi học theo chế độ cử tuyển đúng đối tượng, tiêu chuẩn và danh sách đã phê duyệt. Chỉ đạo tổ chức xét tuyển và bố trí việc làm đối với người học cử tuyển sau tốt nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
2. Báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa phương sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh cử tuyển của năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc (Mẫu số 04 quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định này).
3. Hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục để thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định về đặt hàng đào tạo và bố trí ngân sách thực hiện. Yêu cầu người học theo chế độ cử tuyển kỷ các cam kết thực hiện nghĩa vụ của người học theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và các quy định về quá trình học tập tại các cơ sở giáo dục.
4. Xây dựng kế hoạch tạo nguồn tuyển sinh cử tuyển thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh trong nguồn cử tuyển được vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú.
1. Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo người học theo chế độ cử tuyển và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người học theo quy định.
2. Hằng năm, thông báo với cơ quan cử người đi học về kết quả học tập và rèn luyện của người học theo chế độ cử tuyển, thời gian tốt nghiệp đối với người học năm cuối khoá.
3. Bàn giao cho cơ quan cử người đi học hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp hoặc trong trường hợp thôi học.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực