Chương II Nghị định 140/2021/NĐ-CP: Thủ tục lập hồ sơ đề nghị, thi hành; chế độ quản lý, giáo dục; chế độ chính sách đối với học sinh, trại viên
Số hiệu: | Nghị định 140/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 16/01/2022 | Số công báo: | Từ số 67 đến số 68 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị, xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Sau khi xem xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng do Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp lập, sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thực hiện hành vi vi phạm để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định vào trường giáo dưỡng1. Khi đưa người vào trường giáo dưỡng phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Biên bản thi hành quyết định;
c) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);
d) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Danh bản, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
e) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);
g) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trong thời gian lập hồ sơ đề nghị;
h) Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
i) Tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng (nếu có).
2. Đối với người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa chấp hành quyết định mà bỏ trốn, khi truy tìm được nhưng người đó chưa đủ 18 tuổi thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ có trách nhiệm tổ chức đưa người đó vào trường giáo dưỡng để thi hành quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định truy tìm;
c) Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;
d) Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm;
đ) Tài liệu về các hành vi vi phạm trong thời gian bỏ trốn (nếu có).
3. Khi giao, nhận người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, trường giáo dưỡng phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khỏe hiện tại của người được giao, nhận, tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác có liên quan đến việc giao, nhận. Việc giao, nhận người và hồ sơ phải được lập thành biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.
Điều 15. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng hoặc người đại diện hợp pháp của người đó nếu thấy đủ điều kiện hoãn chấp hành quyết định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
d) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng của người đó hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về gia đình người đó đang có khó khăn đặc biệt.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Học sinh đã chấp hành một nửa thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nếu có đủ điều kiện giảm thời hạn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;
b) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định đối với từng học sinh;
c) Danh sách học sinh được đề nghị xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;
d) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Văn bản xác nhận về việc lập công (nếu có).
3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Học sinh bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét tạm đình chỉ chấp hành quyết định;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đơn xin bảo lãnh của gia đình học sinh nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
đ) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng của học sinh.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Người đang được hoãn; người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng hoặc người đại diện hợp pháp của người đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành quyết định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào hường giáo dưỡng;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
d) Một trong các văn bản sau: Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.
5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
Học sinh đã chấp hành một nửa thời hạn; học sinh đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh; học sinh mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mang thai thì học sinh đó hoặc người đại diện hợp pháp của học sinh đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng phải có đơn gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
b) Đơn xin miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng của học sinh nêu rõ lý do, đối với trường hợp học sinh đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương;
c) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
đ) Một trong các văn bản sau: Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh hiểm nghèo; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc lập công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.
Điều 16. Chế độ quản lý học sinh1. Học sinh chịu sự quản lý, giám sát của trường giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của trường giáo dưỡng.
2. Căn cứ vào quy mô của từng lớp trong trường giáo dưỡng, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khỏe, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của từng học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng sắp xếp họ vào đội, lớp, tổ, nhóm cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục. Mỗi đội, lớp, tổ, nhóm phải có cán bộ của trường giáo dưỡng trực tiếp phụ trách.
Điều 17. Chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinhThực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự.
Điều 18. Chế độ ở của học sinh1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm hành vi, tính chất, mức độ vi phạm của học sinh, trường giáo dưỡng sắp xếp chỗ ở, sinh hoạt phù hợp trong các phòng tập thể. Ban đêm, học sinh ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường.
3. Học sinh được bố trí giường nằm, nếu không có giường nằm thì phải có ván ép bằng gỗ có chiếu trải. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2. Khu ở của nam tách riêng khu ở của nữ; học sinh mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; học sinh mắc bệnh tâm thần được quản lý riêng.
Điều 19. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh1. Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự.
2. Thời gian điều trị bệnh của học sinh được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
3. Trường hợp học sinh bị thương tích trong khi lao động, học tập, thiên tai, hỏa hoạn thi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thực hiện chế độ hỗ trợ cho học sinh theo quy định.
Điều 20. Chế độ học văn hóa, học nghề và lao động của học sinh1. Chế độ học văn hóa
a) Học sinh được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với học sinh chưa đạt trình độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở thì việc học văn hóa là bắt buộc; đối với những học sinh khác thì tùy theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học văn hóa cho phù hợp.
Học sinh khi vào trường giáo dưỡng không có hồ sơ học bạ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức kiểm tra kiến thức hai môn Văn và Toán bằng hình thức kiểm tra viết. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xếp lớp học văn hóa cho phù hợp. Quyết định này thay cho học bạ những năm trước đã mất để xét tốt nghiệp cho học sinh.
Ngoài việc học văn hóa, học sinh phải được học tập chương trình giáo dục công dân và chương trình giáo dục khác do Bộ Công an quy định;
b) Phòng học của học sinh được trang bị máy tính, máy chiếu, quạt điện và các dụng cụ dạy học cần thiết;
c) Kinh phí mua sách, vở, đồ dùng học tập cho mỗi học sinh hằng tháng tương đương với 07 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương;
d) Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi học kỳ, thi kết thúc năm học, phối hợp với Phòng giáo dục và đào tạo nơi có trường giáo dưỡng thi tuyển chọn học sinh giỏi, thi vào lớp chuyên và cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường giáo dưỡng phải theo mẫu chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an;
e) Văn bằng, chứng chỉ học văn hóa trong trường giáo dưỡng có giá trị như văn bằng, chứng chỉ của các trường phổ thông.
2. Chế độ học nghề
a) Học sinh từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia học nghề do Nhà trường tổ chức, ngoài giờ học văn hóa, được học nghề phù hợp với trình độ học vấn và sức khỏe để đảm bảo sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực và nhân cách, giúp học sinh có kỹ năng nghề phù hợp để tìm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Thời gian học nghề do nhà trường quy định, đảm bảo sự phù hợp về thời gian học văn hóa, học nghề, lao động, sinh hoạt của học sinh nhưng không quá 07 giờ trong một ngày và không quá 35 giờ trong một tuần;
c) Trường giáo dưỡng có đủ điều kiện trực tiếp đào tạo nghề nghiệp hoặc phối hợp với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho học sinh theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
d) Không sử dụng học sinh tham gia học nghề thuộc các danh mục công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi và danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
đ) Trường giáo dưỡng căn cứ vào tình hình thực tế và khảo sát nhu cầu nghề, việc làm của địa phương nơi học sinh cư trú để hướng nghiệp, đào tạo nghề nghiệp phù hợp;
e) Chứng chỉ học nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chế độ lao động
a) Học sinh từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lao động do Nhà trường tổ chức ngoài giờ học văn hóa, học nghề. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ của học sinh để đảm bảo sự phát triển bình thường về thể chất, trí lực, nhân cách;
b) Thời gian lao động của học sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và pháp luật về lao động. Thời gian học nghề được tính vào thời gian lao động. Thời gian lao động không được nhiều hơn thời gian học tập. Học sinh được nghỉ lao động trong các ngày thứ Bảy, Chủ nhật, lễ, Tết theo quy định của pháp luật.
Ngoài thời gian được nghỉ theo quy định chung, học sinh được nghỉ khi ốm đau theo chỉ định của y, bác sỹ. Khi gặp thân nhân trong thời gian lao động phải được cán bộ có thẩm quyền của trường giáo dưỡng cho phép;
c) Khi tổ chức lao động, trường giáo dưỡng có trách nhiệm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và quy định của pháp luật lao động về lao động chưa thành niên;
d) Trường hợp trường giáo dưỡng phối hợp với các doanh nghiệp để tổ chức lao động cho học sinh thì phải được sự tự nguyện tham gia lao động của học sinh.
Điều 21. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng1. Quản lý kết quả lao động của trường giáo dưỡng
a) Trường giáo dưỡng phải mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán và hạch toán kế toán các khoản thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
b) Các khoản thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động, học nghề của đơn vị phải được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản chi phí hợp lý trong quá hình tổ chức lao động, học nghề cho học sinh vào giá thành sản phẩm;
c) Các khoản chi phí hợp lý bao gồm: Chi phí vật tư, nguyên liệu; tiền công thuê lao động bên ngoài (nếu có), chi phí điện, nước, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình tổ chức lao động, học nghề, chi phí quản lý và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tổ chức lao động, học nghề của học sinh.
2. Kết quả lao động của trường giáo dưỡng từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi trong hoạt động tổ chức lao động sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý, được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Chi hỗ trợ ăn, uống, sinh hoạt cho học sinh;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho học sinh khi chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Chi trả một phần công tham gia đào tạo nghề nghiệp của học sinh;
d) Bổ sung Quỹ phúc lợi của trường giáo dưỡng;
đ) Bổ sung Quỹ khen thưởng của trường giáo dưỡng;
e) Hỗ trợ cho học sinh khi bị bệnh, gặp rủi ro, tai nạn;
g) Hỗ trợ hoạt động học tập, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí của học sinh;
h) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động để phát triển hoạt động đào tạo nghề nghiệp của trường giáo dưỡng.
Điều 22. Chế độ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí của học sinh1. Ngoài giờ học văn hóa, học nghề và lao động theo quy định của pháp luật, trường giáo dưỡng phải tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác cho học sinh.
2. Mỗi trường giáo dưỡng được thành lập một thư viện; mỗi phân hiệu của trường được thành lập một phòng đọc sách, báo, khu vui chơi, nhà luyện tập thể dục, thể thao, sân thể thao để học sinh rèn luyện thể lực; được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. Mỗi phòng ở tập thể được trang bị 01 ti vi, được phát 01 tờ báo thanh niên và 01 tờ báo thiếu niên theo kỳ phát hành.
3. Ngoài thời gian tham gia các hoạt động giáo dục, học tập, lao động, sinh hoạt chung, học sinh theo tôn giáo được sử dụng kinh sách in được xuất bản, phát hành hợp pháp mỗi tuần một lần. Học sinh theo tôn giáo đăng ký với cán bộ, giáo viên nhà trường việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân tại địa điểm, thời gian do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quy định và không làm ảnh hưởng đến người khác. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý, kiểm duyệt kinh sách trước khi cho học sinh sử dụng.
Điều 23. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định khen thưởng bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Biểu dương; tặng giấy khen; tặng quà;
b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức;
c) Được thưởng 05 ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn, mua vé tàu, xe đi và về;
Trường hợp hết thời gian thưởng về thăm gia đình mà học sinh cố tình không trở lại thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức đưa học sinh đó trở lại trường giáo dưỡng;
d) Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.
2. Học sinh vi phạm nội quy trường giáo dưỡng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục tại phòng riêng không quá 05 ngày. Học sinh bị giáo dục tại phòng riêng phải làm bản kiểm điểm và tự kiểm điểm trước đội, tổ, nhóm hoặc lớp. Trong thời gian giáo dục tại phòng riêng, học sinh được tham gia học văn hóa.
3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật được lưu vào hồ sơ học sinh.
4. Học sinh vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Chế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của học sinh1. Chế độ thăm gặp thân nhân
a) Học sinh được thăm gặp thân nhân tại nhà thăm gặp của trường giáo dưỡng, thời gian mỗi lần không quá 03 giờ theo thời gian làm việc của nhà trường, trường hợp ngoài giờ do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định.
Thời gian thăm gặp vào tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Trường hợp học sinh chấp hành tốt nội quy trường giáo dưỡng, tích cực rèn luyện, học tập, học nghề và lao động hoặc để phục vụ công tác giáo dục thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định cho kéo dài thời gian thăm gặp nhưng không quá 48 giờ;
b) Trường giáo dưỡng cấp Sổ thăm gặp theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân học sinh. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Thân nhân đến thăm gặp phải là người có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. Trường hợp thân nhân đến thăm gặp học sinh không có các giấy tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập xác nhận.
Thân nhân đến thăm gặp học sinh phải chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn của cán bộ trưởng giáo dưỡng;
c) Khi thăm gặp phải sử dụng Tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc thiểu số phải có cán bộ biết tiếng dân tộc đó hoặc người không biết Tiếng Việt phải thông qua người phiên dịch để giám sát.
a) Học sinh được gửi thư và nhận thư; thư được kiểm duyệt trước khi nhận, gửi; học sinh không được gửi, nhận thư nếu nội dung không phù hợp, không đúng với thuần phong mỹ tục, không mang tính chất giáo dục;
b) Học sinh được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại, mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Trường hợp học sinh có nhu cầu trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của học sinh hoặc vì công tác giáo dục thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng cho tăng thêm số lần, thời gian liên lạc với thân nhân. Trước khi liên lạc với thân nhân học sinh phải đăng ký theo quy định của trường giáo dưỡng; trường hợp cán bộ trưởng giáo dưỡng phát hiện nội dung liên lạc không đúng với nội dung đã đăng ký sẽ bị chấm dứt liên lạc;
c) Học sinh vi phạm Nội quy trường giáo dưỡng đang bị giáo dục tại phòng riêng hoặc học sinh đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại với thân nhân.
a) Học sinh được nhận tiền mặt (Việt Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp tiếp nhận, chuyển vào Sổ lưu ký học sinh; đối với tiền gửi qua bưu điện thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền và làm thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông báo cho học sinh được nhận tiền biết.
Số tiền lưu ký của học sinh được sử dụng mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dùng thiết yếu khác tại căng tin trường giáo dưỡng; thanh toán tiền gửi thư, liên lạc điện thoại; gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại (nếu còn) khi chấp hành xong quyết định;
b) Học sinh được nhận quà khi thăm gặp thân nhân theo quy định của pháp luật. Đối với quà là hàng tươi sống, thực phẩm chế biến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì yêu cầu thân nhân nhận lại; mỗi tháng học sinh được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi lần không quá 07 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 14 kg; trường hợp bưu phẩm, bưu kiện không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của học sinh;
c) Học sinh được nhận thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng khi thăm gặp thân nhân, các loại thuốc, thực phẩm chức năng thì phải có nhãn mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng. Trường giáo dưỡng bố trí tủ riêng để bảo quản, cán bộ y tế có trách nhiệm quản lý tủ thuốc, kiểm tra, hướng dẫn học sinh sử dụng khi có nhu cầu. Khi học sinh ốm, đau có nhu cầu sử dụng thuốc cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp thuốc và hướng dẫn học sinh sử dụng và ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi, học sinh nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bệnh án hoặc Sổ theo dõi. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng hết hạn phải lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của học sinh.
Khi học sinh chấp hành xong quyết định hoặc điều chuyển nơi khác cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại học sinh số thuốc, thực phẩm chức năng chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khỏe của học sinh.
Điều 25. Giải quyết trường hợp học sinh chết1. Khi có học sinh chết, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tiến hành giám định pháp y xác định nguyên nhân chết và có sự chứng kiến của đại diện Ban giám hiệu trường giáo dưỡng, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường giáo dưỡng, đại diện gia đình học sinh (nếu có), làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân học sinh. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân học sinh (nếu có) và thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trường hợp học sinh chết khi đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho trường giáo dưỡng.
Trường hợp học sinh chết đã rõ nguyên nhân khi có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng mời đại diện Cơ quan điều tra, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường giáo dưỡng, đại diện gia đình của học sinh chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trường hợp gia đình của người chết có đơn đề nghị nhận tử thi, hài cốt về mai táng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xem xét, quyết định, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh. Đơn đề nghị phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt1. Khi có việc tang của gia đình gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội của vợ hoặc chồng, ông ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ; người trực tiếp nuôi dưỡng; anh, chị, em ruột hoặc có trường hợp khó khăn đặc biệt và có đơn xin bảo lãnh của thân nhân gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xem xét cho học sinh về gia đình không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
2. Khi giải quyết cho học sinh về gia đình, đại diện thân nhân gia đình học sinh đến nhận học sinh và viết cam kết quản lý học sinh trong thời gian được về nhà và chịu trách nhiệm đưa học sinh trở lại trường giáo dưỡng đúng thời gian quy định.
3. Hết thời gian được về gia đình, học sinh phải tự giác đến chấp hành, nếu không tự giác thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức đưa học sinh đó trở lại trường giáo dưỡng; nếu học sinh trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm.
Mục 2. THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẠI VIÊNĐiều 27. Hồ sơ, thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc chuyển hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 101 và khoản 3 Điều 118 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Sau khi xem xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc do Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp lập, sau khi hoàn thành lập hồ sơ thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thực hiện hành vi vi phạm để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Tài liệu, giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Đối với người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa thi hành quyết định mà bỏ trốn, khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trước đó;
c) Quyết định truy tìm;
d) Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;
đ) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);
e) Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm;
g) Tài liệu về các hành vi vi phạm trong thời gian bỏ trốn (nếu có).
5. Đối với học sinh đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng mà bỏ trốn, khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Hồ sơ tài liệu trong quá trình chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Quyết định truy tìm;
d) Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;
đ) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);
e) Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm.
6. Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định vào cơ sở giáo dục bắt buộc1. Hồ sơ khi đưa người vào cơ sở giáo dục bắt buộc gồm:
a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Biên bản thi hành quyết định;
c) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);
d) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Danh bản, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);
g) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý;
h) Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
i) Tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (nếu có).
2. Đối với người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn, khi truy tìm được thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ có trách nhiệm tổ chức đưa người đó vào cơ sở giáo dục bắt buộc để thi hành quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định truy tìm;
c) Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;
d) Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm;
đ) Tài liệu về các hành vi vi phạm trong thời gian bỏ trốn (nếu có).
3. Khi giao, nhận người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khỏe hiện tại của người được giao, nhận, tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác có liên quan đến việc giao, nhận. Việc giao, nhận người và hồ sơ phải được lập thành biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của người đó nếu thấy đủ điều kiện hoãn chấp hành quyết định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa và cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
d) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng của người đó hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang có khó khăn đặc biệt.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Trại viên đã chấp hành một nửa thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu có đủ điều kiện giảm thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;
b) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định đối với từng trại viên;
c) Danh sách trại viên được đề nghị xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;
d) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Văn bản xác nhận về việc lập công (nếu có).
3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Trại viên bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét tạm đình chỉ chấp hành quyết định;
b) Đơn xin bảo lãnh của gia đình trại viên nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
c) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
đ) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng của trại viên.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Người đang được hoãn; người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của người đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành quyết định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
d) Một trong các văn bản sau: Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc có tiến bộ rõ rệt, lập công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.
5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc
Trại viên đã chấp hành một nửa thời hạn; trại viên đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh; trại viên mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mang thai thì trại viên đó hoặc người đại diện hợp pháp của trại viên đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc phải có đơn gửi Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
b) Đơn xin miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc của trại viên nêu rõ lý do; đối với trường hợp trại viên đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương;
c) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật;
đ) Một trong các giấy tờ sau: Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh hiểm nghèo; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc tiến bộ rõ rệt, lập công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.
Điều 30. Chế độ quản lý trại viên1. Trại viên phải chịu sự giám sát, quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Căn cứ vào số lượng trại viên, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính, lứa tuổi của từng loại đối tượng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có biện pháp tổ chức quản lý, giáo dục đối với trại viên cho phù hợp theo quy định của Bộ Công an.
Điều 31. Chế độ ăn đối với trại viên1. Trại viên được Nhà nước đảm bảo định lượng mỗi tháng, gồm:
a) 17 kg gạo tẻ;
b) 01 kg thịt lợn;
c) 01 kg cá;
d) 15 kg rau xanh;
đ) 0,5 kg đường;
e) 0,75 lít nước mắm;
g) 0,1 kg bột ngọt;
h) 0,5 kg muối;
i) 0,2 lít dầu ăn;
k) Gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ;
l) Chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than;
m) Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm trại viên sử dụng hết tiêu chuẩn.
2. Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương. Trại viên được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm.
3. Ngày lễ, ngày Tết Dương lịch được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
4. Trại viên lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ngày thường. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định chế độ ăn đối với trại viên bị ốm đau đang được điều trị tại bệnh xá, bệnh viện trên cơ sở đề nghị của cán bộ y tế nhưng tổng định lượng ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
5. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này, trại viên được sử dụng quà, tiền của trại viên để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi trại viên và phải thông qua hệ thống lưu ký và căng tin phục vụ sinh hoạt cho trại viên của cơ sở giáo dục bắt buộc.
6. Mỗi phân khu của cơ sở giáo dục bắt buộc được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng cụ thể như sau:
a) Đối với một bếp tập thể dùng cho 100 trại viên gồm: 01 tủ lưu mẫu thức ăn 48 giờ, 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho trại viên;
b) Đối với dụng cụ, đồ dùng cho 01 mâm ăn của 06 trại viên bao gồm: 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh; 02 đĩa đựng thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh;
c) Đối với dụng cụ, đồ dùng cho 01 trại viên ăn riêng theo suất gồm: 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa.
Điều 32. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên1. Chế độ mặc của trại viên trong một năm được cấp:
a) 02 bộ quần, áo dài;
b) 02 bộ quần, áo lót;
c) Trại viên tham gia lao động, học nghề mỗi năm được cấp 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác;
d) Đối với trại viên ở các cơ sở giáo dục bắt buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc được cấp 01 áo ấm/năm.
2. Chế độ đồ dùng sinh hoạt của trại viên trong một năm được cấp:
a) 02 khăn mặt;
b) 02 đôi dép;
c) 04 bàn chải đánh răng;
d) 02 chiếc chiếu cá nhân;
đ) 01 áo mưa ni lông;
e) 01 chiếc mũ (dùng để che mưa, nắng);
g) 600 g kem đánh răng;
h) 3,6 kg xà phòng;
i) 800 ml dầu gội đầu;
3. Ngoài chế độ quy định tại khoản 2 Điều này, trại viên còn được cấp:
a) 01 màn/02 năm;
b) 01 chăn sợi/02 năm;
c) Đối với trại viên ở các cơ sở giáo dục bắt buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc được cấp 01 chăn bông/02 năm có vỏ nặng không quá 02 kg;
d) Đối với trại viên ở cơ sở giáo dục bắt buộc từ thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam được cấp 01 tấm đắp/02 năm;
đ) Trại viên nữ được cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân tương đương 03 kg gạo tẻ/trại viên/tháng.
4. Trại viên được mang vào cơ sở giáo dục bắt buộc những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ Công an.
Điều 33. Chế độ ở của trại viên1. Trại viên được bố trí ở buồng tập thể theo đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục đối với từng loại đối tượng. Ban đêm, trại viên ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ của cơ sở giáo dục bắt buộc thường trực tại các Phân khu.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.
3. Trại viên được bố trí giường hoặc sàn nằm. Nếu chỗ nằm của trại viên bằng sàn xây xi - măng hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi trại viên là 2,5 m2. Khu ở của nam tách riêng khu ở của nữ; trại viên mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; trại viên mắc bệnh tâm thần được quản lý riêng.
Điều 34. Chế độ chăm sóc y tế đối với trại viên1. Trại viên khi đến cơ sở giáo dục bắt buộc được y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức khám sức khỏe và lập phiếu theo dõi. Trong thời gian trại viên chấp hành tại cơ sở giáo dục bắt buộc, căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho trại viên, định kỳ 01 năm/lần, cụ thể: Đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, kiểm tra các thông số về nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể, khám lâm sàng toàn diện theo các chuyên khoa. Việc khám sức khỏe cho trại viên được lưu kết quả vào hồ sơ để quản lý, theo dõi sức khỏe của trại viên.
2. Chi phí khám sức khỏe tổng quát, định kỳ cho trại viên được thanh toán theo khung giá quy định của Bộ Y tế. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho trại viên được cấp tương đương 04 kg gạo tẻ/trại viên/tháng.
3. Cơ sở giáo dục bắt buộc thường xuyên có biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm, điều trị HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác cho trại viên.
4. Trại viên bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp trại viên bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc thì được đưa đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên hoặc có thể được đưa về gia đình để điều trị.
5. Trường hợp trại viên bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.
6. Kinh phí để thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp trại viên được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên.
7. Trường hợp trại viên bị ốm nặng phải đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên để điều trị lâu dài thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo cáo Cục Cảnh sát Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và thông báo cho thân nhân của trại viên.
8. Thời gian trại viên điều trị bệnh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.
Điều 35. Chế độ học tập, sinh hoạt của trại viên1. Chế độ học tập
a) Trại viên được học các chương trình giáo dục công dân mỗi tuần 01 buổi, mỗi buổi 04 giờ và các chương trình giáo dục khác của Bộ Công an;
b) Cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức dạy Chương trình Xóa mù chữ cho những trại viên chưa biết chữ hoặc tái mù chữ, việc học văn hóa đối với những trại viên mù chữ, tái mù chữ là bắt buộc. Thời gian học văn hóa cho trại viên mỗi tuần 02 buổi, mỗi buổi 04 giờ, không tổ chức học vào các ngày Chủ nhật, lễ, Tết;
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể sắp xếp thời gian học văn hóa cho các đối tượng;
d) Kinh phí hằng tháng chi cho việc học văn hóa, học nghề, giáo dục công dân cho mỗi trại viên tương đương với 05 kg gạo tẻ.
2. Chế độ sinh hoạt
a) Trại viên được hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí; được đọc sách, báo, nghe đài, nghe phổ biến thời sự, chính sách, được xem vô tuyến truyền hình theo quy định của Bộ Công an;
b) Mỗi cơ sở giáo dục bắt buộc được thành lập 01 thư viện, khu vui chơi, sân thể thao. Cứ 30 trại viên được phát 01 tờ báo Nhân dân và 01 tờ báo Pháp luật Việt Nam theo kỳ phát hành. Mỗi Phân khu được trang bị hệ thống truyền thanh, mỗi buồng ở tập thể được trang bị 01 ti vi;
c) Ngoài thời gian tham gia các hoạt động giáo dục, học tập, lao động, sinh hoạt chung, trại viên theo tôn giáo được sử dụng kinh sách in được xuất bản, phát hành hợp pháp mỗi tuần một lần. Trại viên theo tôn giáo đăng ký với cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân tại địa điểm, thời gian do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quy định và không làm ảnh hưởng đến người khác. Cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý, kiểm duyệt kinh sách trước khi cho trại viên sử dụng.
Điều 36. Chế độ lao động, học nghề của trại viên1. Chế độ lao động
a) Thời gian lao động của trại viên không quá 08 giờ trong 01 ngày, không quá 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày thứ Bảy, Chủ nhật, lễ, Tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc do yêu cầu lao động, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể quyết định lao động thêm giờ nhưng không quá 02 giờ trong 01 ngày, không quá 40 giờ trong 01 tháng, 200 giờ trong 01 năm và được bố trí nghỉ bù;
b) Trại viên phải hoàn thành định mức lao động được giao. Ngoài giờ lao động hằng ngày theo quy định, cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho phép trại viên lao động thêm để cải thiện đời sống theo nguyện vọng của họ nhưng phải theo đúng quy định của pháp luật;
c) Đối với những công việc mà pháp luật quy định phải có bảo hộ lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Trường hợp làm ca đêm, làm việc ngoài giờ, làm việc trong các điều kiện độc hại hoặc công việc nặng nhọc thì được bồi dưỡng theo quy định;
d) Trường hợp trại viên bị tai nạn lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp cơ sở giáo dục bắt buộc phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức lao động cho trại viên thì chế độ lao động của trại viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ học nghề
a) Cơ sở giáo dục bắt buộc có đủ điều kiện trực tiếp đào tạo nghề nghiệp hoặc phối hợp với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho trại viên theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
b) Cơ sở giáo dục bắt buộc căn cứ vào tình hình thực tế và khảo sát nhu cầu nghề, việc làm của địa phương nơi trại viên cư trú để đào tạo nghề nghiệp phù hợp.
3. Chứng chỉ học nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 37. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc1. Quản lý kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc
a) Cơ sở giáo dục bắt buộc phải mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán và hạch toán kế toán các khoản thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
b) Các khoản thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động của đơn vị phải được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán; hạch toán đầy đủ các khoản chi phí hợp lý trong quá trình tổ chức lao động, học nghề cho trại viên vào giá thành sản phẩm;
c) Các khoản chi phí hợp lý bao gồm: Chi phí vật tư, nguyên liệu; tiền công thuê lao động bên ngoài (nếu có); chi phí điện, nước; trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình tổ chức lao động; chi phí quản lý và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tổ chức lao động của trại viên.
2. Kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi trong hoạt động tổ chức lao động sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý, được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Hỗ trợ ăn, uống, sinh hoạt cho trại viên;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho trại viên khi chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Chi trả một phần công lao động của trại viên; bổ sung Quỹ phúc lợi của cơ sở giáo dục bắt buộc; bổ sung Quỹ khen thưởng của cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Hỗ trợ cho trại viên khi bị bệnh, gặp rủi ro, tai nạn; hỗ trợ hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí của trại viên;
đ) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động để phát triển hoạt động đào tạo nghề nghiệp của cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 38. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với trại viên1. Trại viên có thành tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức:
a) Biểu dương; tặng quà;
b) Tăng số lần và thời gian thăm gặp thân nhân, số lần liên lạc bằng điện thoại, số lần và số lượng nhận quà;
c) Được đề nghị xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trại viên vi phạm nội quy thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong các hình thức:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách ly với trại viên khác tại buồng kỷ luật từ 05 đến 10 ngày. Trong thời gian cách ly không được thăm gặp thân nhân.
d) Hạn chế số lần thăm gặp thân nhân, số lần liên lạc bằng điện thoại, số lần và số lượng nhận quà.
3. Trại viên nếu gây thiệt hại về tài sản của cơ quan nhà nước, của cá nhân, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật được lưu vào hồ sơ của trại viên.
Điều 39. Chế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của trại viên1. Chế độ thăm gặp thân nhân
a) Trại viên được thăm gặp thân nhân mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 02 giờ tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Trường hợp thăm gặp thêm giờ thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng không quá 04 giờ;
b) Trại viên phải có 03 tháng liên tục xếp loại khá, tốt liền kề với thời điểm thăm gặp và có đơn đề nghị thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 24 giờ và được ở lại qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc. Vợ hoặc chồng đến thăm và được nghỉ qua đêm thì phải có thêm Giấy chứng nhận hoặc trích lục kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã thể hiện là vợ hoặc chồng;
c) Thời gian thăm gặp được tổ chức tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Thời gian tổ chức cho trại viên thăm gặp thân nhân theo thời gian làm việc của cơ sở giáo dục bắt buộc, trường hợp ngoài giờ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định;
d) Thân nhân đến thăm gặp phải là người có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. Trường hợp thân nhân đến thăm gặp trại viên không có các giấy tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Cơ sở giáo dục bắt buộc cấp Sổ thăm gặp theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân trại viên. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.
Thân nhân đến thăm gặp trại viên phải chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn của cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đến thăm gặp trại viên do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định, phải có: Công văn đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc đơn đề nghị của cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc nêu rõ lý do; khi đến thăm gặp phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
e) Khi thăm gặp phải sử dụng Tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc thiểu số phải có cán bộ biết tiếng dân tộc đó hoặc người không biết Tiếng Việt phải thông qua người phiên dịch để giám sát;
g) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được thăm gặp thân nhân.
a) Trại viên được gửi thư và nhận thư; thư được kiểm duyệt trước khi nhận, gửi; trại viên không được gửi, nhận thư nếu nội dung không phù hợp, không đúng với thuần phong mỹ tục, không mang tính chất giáo dục;
b) Trại viên được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Trường hợp trại viên có nhu cầu trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của trại viên hoặc vì công tác giáo dục thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc cho tăng thêm số lần, thời gian liên lạc với thân nhân. Trước khi liên lạc với thân nhân trại viên phải đăng ký theo quy định của cơ sở giáo dục bắt buộc; trường hợp cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc phát hiện nội dung liên lạc không đúng với nội dung đã đăng ký sẽ bị chấm dứt liên lạc;
c) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại, gửi thư với thân nhân.
a) Trại viên được nhận tiền mặt (Việt Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp tiếp nhận, chuyển vào sổ lưu ký trại viên; đối với tiền gửi qua bưu điện thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền và làm thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông báo cho trại viên được nhận tiền biết.
Số tiền lưu ký của trại viên được sử dụng mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dùng thiết yếu khác tại căng tin cơ sở giáo dục bắt buộc không quá 03 lần định lượng ăn trung bình hàng tháng theo quy định khoản 1 Điều 31 Nghị định này; thanh toán tiền gửi thư, liên lạc điện thoại; gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại (nếu còn) khi chấp hành xong quyết định;
b) Trại viên được nhận quà khi thăm gặp thân nhân theo quy định của pháp luật. Đối với quà là hàng tươi sống, thực phẩm chế biến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì yêu cầu thân nhân nhận lại; mỗi tháng trại viên được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi lần không quá 07 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 14 kg; trường hợp bưu phẩm, bưu kiện không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của trại viên;
c) Trại viên được nhận thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng, các loại thuốc, thực phẩm chức năng phải có nhãn mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng. Cơ sở giáo dục bắt buộc bố trí tủ riêng để bảo quản, cán bộ y tế có trách nhiệm quản lý tủ thuốc, kiểm tra, hướng dẫn trại viên sử dụng khi có nhu cầu. Khi trại viên ốm, đau có nhu cầu sử dụng thuốc cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp thuốc và hướng dẫn trại viên sử dụng và ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi, trại viên nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bệnh án hoặc sổ theo dõi. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng hết hạn phải lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của trại viên.
Khi trại viên chấp hành xong quyết định hoặc điều chuyển nơi khác cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại trại viên số thuốc, thực phẩm chức năng chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khỏe của trại viên.
Điều 40. Giải quyết trường hợp trại viên chết1. Khi có trại viên chết, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tiến hành giám định pháp y xác định nguyên nhân chết và có sự chứng kiến của đại diện Ban giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc, đại diện gia đình trại viên (nếu có), làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân trại viên. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân trại viên (nếu có) và thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trường hợp trại viên chết khi đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp trại viên chết đã rõ nguyên nhân khi có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc mời đại diện Cơ quan điều tra, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc, đại diện gia đình của trại viên chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trong trường hợp gia đình của người chết có đơn đề nghị nhận tử thi, hài cốt (đã được cải táng trên 03 năm) về mai táng thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể xem xét, quyết định, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh. Đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Điều 41. Giải quyết trường hợp trại viên có việc tang của thân nhân hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt1. Khi có việc tang của gia đình gồm: vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội của vợ hoặc chồng, ông ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ; người trực tiếp nuôi dưỡng; anh, chị, em ruột hoặc có trường hợp khó khăn đặc biệt và có đơn xin bảo lãnh của thân nhân gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể xem xét cho trại viên về gia đình không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
2. Khi giải quyết cho trại viên về gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện thân nhân trại viên đến nhận trại viên và viết cam kết quản lý trại viên trong thời gian được về nhà và chịu trách nhiệm đưa trại viên hở lại cơ sở giáo dục bắt buộc đúng thời gian quy định.
3. Hết thời hạn được về gia đình, trại viên phải tự giác đến chấp hành, nếu không tự giác thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức đưa trại viên đó trở lại cơ sở giáo dục bắt buộc; nếu trại viên trốn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định truy tìm.
Mục 3. HẾT THỜI HẠN CHẤP HÀNH BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC; TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNGĐiều 42. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Chậm nhất hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Công an cấp huyện nơi về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú và cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh biết ngày học sinh ra trường.
2. Khi học sinh đã chấp hành xong quyết định thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng cho học sinh đó và gửi bản sao cho Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Công an cấp huyện nơi về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú và cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh đó.
Trường hợp đã chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú.
3. Đối với học sinh dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định mà không rõ cha, mẹ, nơi cư trú hoặc không có nơi nương tựa thì được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi có trường giáo dưỡng.
4. Đối với học sinh dưới 16 tuổi đã chấp hành xong quyết định và học sinh bị ốm đau, bệnh tật đến ngày ra trường mà không có thân nhân đến đón thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử cán bộ đưa học sinh về tận gia đình hoặc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học sinh về cư trú. Thân nhân học sinh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận.
5. Học sinh đã chấp hành xong quyết định được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng, chứng chỉ học văn hóa, chứng chỉ học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường và 01 bộ quần áo thường (nếu họ không có); được nhận hỗ trợ từ Quỹ hòa nhập cộng đồng; phải trả lại chiếu, chăn, màn và vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao động, sinh hoạt đã được trường giáo dưỡng cho mượn; nếu làm mất thì phải bồi thường.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày về địa phương, học sinh đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi về cư trú.
Điều 43. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc1. Chậm nhất hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Công an cấp huyện nơi cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú và cha, mẹ, vợ, chồng hoặc thân nhân của trại viên biết ngày trại viên ra khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Khi trại viên đã chấp hành xong quyết định thì Giám đốc cơ sở giáo dục cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cho trại viên đó và gửi bản sao cho Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Công an cấp huyện nơi về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú và cha, mẹ, vợ, chồng hoặc thân nhân của trại viên đó.
3. Trường hợp trại viên chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú.
4. Trại viên đã chấp hành xong quyết định được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng, chứng chỉ học văn hóa, chứng chỉ học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường và một bộ quần áo thường (nếu họ không có); được nhận hỗ trợ từ Quỹ hòa nhập cộng đồng; phải trả lại chiếu, chăn, màn và vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao động, sinh hoạt đã được cơ sở giáo dục bắt buộc cho mượn; nếu làm mất thì phải bồi thường.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày về địa phương, trại viên đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi về cư trú.
Điều 44. Chuẩn bị công tác tái hòa nhập cộng đồng1. Trước khi học sinh, trại viên chấp hành xong quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thông báo cho Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ về cư trú để chủ động theo dõi, giáo dục, giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thị trường lao động, tư vấn, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm trang bị kiến thức cần thiết, nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc của học sinh, trại viên.
Bộ Công an hướng dẫn hoạt động tư vấn, phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục kỹ năng sống, thị trường lao động, trợ giúp pháp lý cho học sinh, trại viên.
2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập Quỹ hòa nhập cộng đồng từ nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định để hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên khi chấp hành xong quyết định.
Điều 45. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng1. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
a) Thông tin, truyền thông giáo dục nhằm định hướng, khuyến khích, động viên việc giáo dục, giúp đỡ, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử với người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng;
b) Người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được chính quyền địa phương, tổ chức xã hội theo dõi, giúp đỡ, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành xong quyết định cho đến khi họ được coi như chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Nội dung theo dõi, giáo dục, giúp đỡ bao gồm: Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm theo dõi, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong quyết định; tư vấn, trợ giúp về tâm lý, các thủ tục pháp lý; hướng dẫn làm thủ tục đăng ký cư trú, căn cước công dân, cấp Phiếu lý lịch tư pháp; theo dõi người chấp hành xong quyết định; hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; phát hiện, ngăn chặn, xử lý khi có hành vi vi phạm pháp luật; hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học tập, đào tạo nghề nghiệp, tìm kiếm, giới thiệu việc làm; tạo các điều kiện cần thiết khác giúp người chấp hành xong quyết định ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, tránh tái vi phạm;
c) Người chấp hành xong quyết định được quan tâm đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn, nhu cầu của người sử dụng lao động và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc làm, lao động, sản xuất, kinh doanh;
d) Nhà nước khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, đào tạo nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, giúp đỡ những người chấp hành xong quyết định tái hòa nhập cộng đồng; khuyến khích việc tiếp nhận người chấp hành xong quyết định vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
a) Việc tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người chưa thành niên chấp hành xong quyết định được ưu tiên học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống;
c) Trẻ em chấp hành xong quyết định được áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện vi phạm pháp luật, phục hồi, tránh tái phạm theo quy định của Luật Trẻ em.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực