Số hiệu: | 14/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/01/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2020 |
Ngày công báo: | 03/02/2020 | Số công báo: | Từ số 175 đến số 176 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Tài chính nhà nước, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 14/2020/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu.
- Đối với nhà giáo đang hưởng lương hưu: Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp (mẫu số 01);
- Đối với nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01/01/2012 trở về sau, hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp của thân nhân (mẫu 02);
+ Bản chụp Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (mang bản chính để đối chiếu);
+ Văn bản ủy quyền (mẫu số 03) của các thân nhân, trường hợp chỉ có 01 thân nhân thì không cần văn bản này.
(Hiện hành bắt buộc phải có bản chụp Quyết định hưởng lương hưu của người hưởng trợ cấp, không đề cập đến việc phải nộp văn bản ủy quyền đối với trường hợp nhà giáo đã từ trần).
Xem chi tiết các mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Nghị định 14/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/03/2020 và thay thế Quyết định 52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013).
Nghị định này quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu.
1. Nhà giáo là giáo viên, giảng viên, cô nuôi dạy trẻ, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ nhiệm nhà trẻ, phó chủ nhiệm nhà trẻ, giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, phó trưởng khoa, chủ nhiệm khoa, phó chủ nhiệm khoa, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng, nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành hoặc nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1994 đến ngày 31 tháng 5 năm 2011 tại các cơ sở giáo dục công lập sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non;
b) Cơ sở giáo dục phổ thông;
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
d) Cơ sở giáo dục đại học;
đ) Cơ sở giáo dục thường xuyên;
e) Các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục hoặc nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1994 đến ngày 31 tháng 5 năm 2011 tại cơ sở giáo dục bán công nhưng trước đó được điều động từ các cơ sở giáo dục công lập hoặc tại cơ sở giáo dục bán công do cấp có thẩm quyền chuyển đổi từ cơ sở giáo dục công lập và được xếp lương theo bảng lương của ngạch viên chức ngành giáo dục.
3. Nhà giáo làm công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập được cấp có thẩm quyền cử làm chuyên gia giáo dục ở ngoài nước, khi hết thời gian làm chuyên gia về nước thì nghỉ hưu ngay.
4. Nhà giáo nghỉ hưu có thời gian tham gia giảng dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong mà chưa hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước dành cho thanh niên xung phong; nhà giáo là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu sau đó chuyển ngành về công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập khi nghỉ hưu là giáo viên, giảng viên trong lương hưu có phụ cấp thâm niên lực lượng vũ trang nhưng không có phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực