Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
Số hiệu: | 14/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/05/2000 | Ngày hiệu lực: | 20/05/2000 |
Ngày công báo: | 08/06/2000 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/11/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2000 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐẤU THẦU BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/1999/NĐ-CP
NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ như sau:
1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Quy chế Đấu thầu được áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư tại Việt Nam, phải được tổ chức đấu thầu và thực hiện tại Việt Nam.
2. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3. Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án (người được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án) được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu; người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền nếu phát hiện việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
b) Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp; dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn.
Các gói thầu được chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án quyết định.
Khi chỉ định thầu các gói thầu nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này, người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định. Nghiêm cấm việc tùy tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thường xuyên của cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước; đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang.
d) Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác.
đ) Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu, nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
e) Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu, nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
Trong trường hợp chỉ định thầu theo các nội dung quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thì phải xác định rõ 3 nội dung sau:
- Lý do chỉ định thầu;
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu;
- Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán được duyệt theo quy định).
Trong trường hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ dự án cần xác định khối lượng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự toán được trình duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
3. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam về xây lắp phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng.
4. Điểm a khoản 2 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố được tham dự đấu thầu các dự án đầu tư trên địa bàn. Đối với đấu thầu hạn chế chỉ cần mời tối thiểu 3 nhà thầu tham dự, nếu số lượng nhà thầu tham dự ít hơn 3 thì phải mời thêm các nhà thầu khác ở ngoài địa phương tham dự đấu thầu.
Các nhà thầu của địa phương được ưu tiên trúng thầu nếu hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang với hồ sơ nhà thầu khác.
5. Điểm c khoản 3 Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
c) Phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu:
- Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A và tương đương quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 51 của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế Đấu thầu).
- Đối với gói thầu thuộc dự án nhóm B, C và tương đương, trừ dự án của các doanh nghiệp trực thuộc được quyền quyết định đầu tư theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 51 của Quy chế Đấu thầu.
6. Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Bổ sung việc phân cấp phê duyệt, thẩm định dự án Nhóm B, C và tương đương, người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B,C và tương đương của doanh nghiệp nhà nước vào Bảng 1 Điều 53:
Nhóm dự án |
Cấp phê duyệt |
Cấp thẩm định |
Gói thầu thuộc ngành I, II, III |
Nhóm B, C và tương đương |
Người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước được quyền quyết định đầu tư |
Bộ phận giúp việc liên quan |
Tất cả các gói thầu thuộc dự án |
7. Điều 56 được bổ sung khoản 5 như sau:
5. Trong quá trình xét thầu, từ thời điểm mở hồ sơ dự thầu đến thời điểm công bố kết quả đấu thầu, không được đưa những thông tin quy định tại khoản 2 Điều 56 của Quy chế Đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Bỏ khoản 4; khoản 2 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện đấu thầu mua sắm vật tư, hàng hoá, phương tiện làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước; mua sắm vật tư, hàng hoá, phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty nhà nước và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 14/2000/ND-CP |
Hanoi, May 05, 2000 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE BIDDING REGULATION ISSUED TOGETHER WITH THE GOVERNMENT’S DECREE No.88/1999/ND-CP OF SEPTEMBER 1ST, 1999
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Minister of Planning and Investment, the Minister of Construction and the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Bidding Regulation issued together with the Government’s Decree No.88/1999/ND-CP of September 1st, 1999 as follows:
1. Clause 1 of Article 2 is amended and supplemented as follows:
1. The Regulation on Bidding shall apply in order to select bidders for investment projects in Vietnam, which must be opened to bidding and implemented in Vietnam.
2. Clause 3 of Article 4 is amended and supplemented as follows:
3. Appointed bidding:
Appointed bidding is the form of directly selecting bidders that satisfy the requirements of bidding packages for negotiation on the contracts.
This form shall apply only in the following special cases:
a/ Force majeure circumstances such as natural calamities, enemy sabotage or incidents which must be immediately remedied, where the investors (that are authorized by the competent persons to manage and execute the projects) shall be entitled to immediately appoint the capable units to promptly carry out the work. Within 10 days after deciding the appointment of bidders, the investors shall have to report the contents of appointed bidding to the competent persons or competent authorities, that, if finding such appointed bidding contrary to law, shall have to promptly handle it.
b/ Bidding packages of probing and experimental character, State secrets, security secrets or defense secrets, which shall be decided by the Prime Minister.
c/ Bidding packages valued at under 1 billion VND for the procurement of goods or construction and installation; and under 500 million VND for consultancy.
Bidding packages entitled to appointed bidding under group-A projects shall be decided by the ministers, heads of the ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, Managing Boards of State corporations set up by the Prime Minister (corporations 91) and presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities having projects, according to their respective responsibilities assigned by the Prime Minister.
When appointing bidders for bidding packages mentioned in Clause 2, Article 1 of this Decree, the persons competent to appoint bidders shall take responsibility before law for their decisions.
Where it is deemed unnecessary to appoint bidders, biddings shall be organized as prescribed. It is strictly prohibited to arbitrarily divide a project into many small bidding packages in order to appoint bidders.
The Finance Ministry shall specify the appointed bidding for procurement of utensils, supplies, equipment and regular working facilities of the State agencies, mass organizations and State enterprises; as well as utensils, supplies, equipment and common working facilities of the armed forces.
d/ For other bidding packages of particular characteristics due to the requirements of the capital-providing bodies, the technical and technological complexities or the unexpected requirements of the projects, the persons competent to decide the investment shall decide the appointment of bidders on the basis of evaluation reports of the Ministry of Planning and Investment as well as the written comments of the capital-providing bodies and relevant agencies.
e/ For the State budget capital reserved for projects of non-business units to perform tasks of studying the economic development planning, branch development planning or urban and rural construction master plans, which have been assigned for implementation by the competent State agencies, the bidding is not required but specific contracts must be made and the works must be handed over as prescribed.
f/ For consultancy bidding packages for elaboration of pre-feasibility study and feasibility study reports of investment projects, bidding is not required but investors shall have to select consultants meeting the requirements of the projects.
Where bidders are appointed according to the contents prescribed at Points a, b, c and d of this Clause, the three following contents must be clearly determined:
- The reasons for appointing bidders;
- The technical and financial experiences and capabilities of the bidders recommended for appointment;
- The value and volume already approved by the competent persons or competent authorities to serve as basis for the appointment of bidders (particularly for construction and installation bidding packages, the approved designs and cost estimates are required as prescribed).
Where it is necessary to immediately overcome the consequences of natural calamities, enemy sabotage or incidents, investors shall temporarily calculate the volume and value, then compile the full dossier and make the cost estimates which shall be submitted for approval as prescribed to serve as basis for account settlement and final settlement.
3. Clause 2 of Article 10 is amended and supplemented as follows:
2. Foreign contractors, when participating in international biddings in Vietnam for construction and installation, shall have to either enter into partnership with Vietnamese contractors or commit themselves to use Vietnamese subcontractors, clearly stating the division of work scope and volume between parties as well as the corresponding unit prices.
4. Point a, Clause 2 of Article 44 is amended and supplemented as follows:
a/ Enterprises of different economic sectors having head-offices or branches in the provinces or cities may participate in biddings for investment projects in such localities. For a restricted bidding, it is necessary to invite only 3 bidders; if the number of participating local bidders is smaller than 3, bidders outside the locality must be invited to participate therein.
Local bidders shall be given priority to win bids if their bids are evaluated as equal to bids of other bidders.
5. Point c, Clause 3 of Article 52 is amended and supplemented as follows:
c/ Approval of basic contents of bidding process:
- For bidding packages of group-A projects and the like stipulated at Points b, c, d, e, f and g, Clause 1, Article 51 of the Bidding Regulation issued together with the Government’s Decree No.88/1999/ND-CP of September 1st , 1999 (hereinafter referred to as Bidding Regulation).
- For bidding packages of group- B and -C projects and the like, except for projects of dependent enterprises which are entitled to decide investment according to provisions of Points a, b, c, d, e, f and g, Clause 1, Article 51 of the Bidding Regulation.
6. Article 53 is amended and supplemented as follows:
To add the division of responsibilities for approval and evaluation of group- B and -C projects and the like, persons competent to decide investment in group- B and -C projects and the like of State enterprises to Table 1 of Article 53:
Project group |
Approval level |
Evaluation level |
Bidding packages of branches I, II, III |
Groups B and C and the like |
The competent persons of State enterprises shall have the right to decide the investment |
Concerned assisting sections |
All bidding packages under the project. |
7. Article 56 is added with the following Clause 5:
5. In the course of bid consideration, from the moment of bids opening till the moment of announcing the bidding results, the information stipulated in Clause 2, Article 56 of the Bidding Regulation must not be carried on the mass media.
8. To annul Clause 4 of Article 61; Clause 2 of this Article is amended and supplemented as follows:
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in guiding and inspecting the implementation of bidding for the procurement of supplies, goods and working facilities of the State management agencies, mass organizations and State enterprises; as well as supplies, goods and common working facilities of the armed forces with the State budget capital.
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 3.- The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government in guiding and inspecting the implementation of this Decree.
Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the Managing Boards of the State corporations and relevant organizations shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực