Chương 10 Nghị định 139-HĐBT: Hải quan, nhập cảnh, cư trú, thông tin liên lạc
Số hiệu: | 139-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 05/09/1988 | Ngày hiệu lực: | 05/09/1988 |
Ngày công báo: | 15/10/1988 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/12/1991 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ghi tại điều 81 và 82 Nghị định này.
Điều 102.- Đồ dùng cá nhân của bên nước ngoài tham gia xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc người nước ngoài làm việc cho xí nghiệp, đưa vào Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành.
Điều 103.- Bộ Kinh tế đối ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu đối với hàng mậu dịch.
Tổng cục Hải quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu đối với đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đưa vào Việt Nam được ghi tại điều 102 của Nghị định này.
Điều 104.- Tổng cục Hải quan tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc làm thủ tục hải quan cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người nước ngoài làm việc cho xí nghiệp và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Điều 105.- Người nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị cho việc đầu tư được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn không quá 3 tháng và có thể được gia hạn từng ba tháng một.
Điều 106.- Người nước ngoài đang tham gia thực hiện một dự án đầu tư (kể cả những người nước ngoài giúp việc được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần, thời hạn thông thường không quá một năm và có thể gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn của hợp đồng có tính đến thời gian cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc giải thể xí nghiệp hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều 107.- Thông thường thị thực nhập cảnh được cấp tại cơ quan Đại diện Ngoại giao hay cơ quan Lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, chậm nhất 5 ngày sau khi đương sự làm thủ tục xin cấp thị thực.
2. Trong trường hợp người nước ngoài là công dân của các nước đã ký kết với Chính phủ Việt Nam thoả thuận về miễn trừ một số loại thị thực nhập cảnh, xuất cảnh thì áp dụng thoả thuận đã ký.
3. Trong trường hợp khẩn cấp, để xử lý những bất chắc không lường trước, hỗ trợ kỹ thuật cho công trình đầu tư, Người nước ngoài dù là nhân viên hoặc không phải là nhân viên của xí nghiệp có vốn nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu với điều kiện có yêu cầu của đại diện có thẩm quyền của xí nghiệp hoặc của tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Yêu cầu đó phải được thông báo cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư 24 giờ trước giờ nhập cảnh.
Điều 108.- Người nước ngoài nói ở điều 105 và 106 của Nghị định này được tự do đi lại ở những địa phương cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đã được đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư trừ những "khu vực cấm". Họ còn có thể đến các địa phương khác nếu được phép của các nhà đương cục có thẩm quyền. Việc du lịch theo sự hướng dẫn của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
Điều 109.- Những quy định và đặc quyền về nhập cảnh, cư trú đi lại ở các điều trên đây được áp dụng đối với vợ hay chồng, con và các thành viên khác trong gia đình cùng sống với người nước ngoài (kể cả người giúp việc riêng của gia đình) nói ở điều 106 Nghị định này trong thời gian người đó cư trú tại Việt Nam.
Điều 110.- Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết với Bưu điện Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được:
- Ưu tiên sử dụng các loại nghiệp vụ bưu chính và viễn thông của bưu điện Việt Nam để liên lạc trong lãnh thổ Việt Nam và ra nước ngoài;
- Tổ chức hệ thống thông tin riêng để điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội bộ xí nghiệp.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực