Số hiệu: | 137/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 09/12/2006 |
Ngày công báo: | 24/11/2006 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2014 |
1. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài chính có trách nhiệm giúp Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi cả nước; báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Chính phủ.
Cơ quan tài chính giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện phân cấp quản lý tài sản, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản nhà nước ở địa phương.
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do Chính phủ quản lý.
2. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý, theo quy định của pháp luật và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Căn cứ quyết định thu hồi hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực