![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương 2 Nghị định 130/2008/NĐ-CP về giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 130/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/12/2008 | Ngày hiệu lực: | 16/01/2009 |
Ngày công báo: | 01/01/2009 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam - Theo Nghị định số 130/2008/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 19/12/2008, Giấy chứng minh sĩ quan (GCMSQ) có kích thước 85,6 mm x 53,98 mm; có 3 màu, cấp Tướng màu đỏ, cấp Tá màu nâu, cấp Úy màu xanh; hai mặt trang trí khung viền và hoa văn nền. SQ khi thực hiện nhiệm vụ và giao dịch dân sự phải xuất trình GCMSQ. GCMSQ được cấp lại khi bị mất, được đổi khi bị hỏng, hết hạn sử dụng hoặc có thay đổi về: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc khi có thay đổi về cấp bậc quân hàm của sĩ quan cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. GCMSQ được thu hồi khi SQ được đổi GCMSQ, thôi phục vụ tại ngũ; chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng; bị kỷ luật tước quân hàm SQ. SQ có trách nhiệm giữ gìn, quản lý GCMSQ; không sửa chữa, cho thuê, cho mượn, làm hỏng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Nghiêm cấm làm giả, lưu giữ trái phép hoặc sử dụng GCMSQ để mạo danh SQ QĐND Việt Nam. Cá nhân, tổ chức vi phạm việc sử dụng, quản lý GCMSQ thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kích thước 85,60 mm x 53,98 mm.
2. Kỹ thuật trình bày: có ba màu quy định là cấp Tướng màu đỏ, cấp Tá màu nâu, cấp Úy màu xanh; hai mặt trang trí khung viền và hoa văn nền.
a) Mặt trước: giữa có hình Quốc huy in chìm đường kính 21mm, từ trên xuống là tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái là hình Quân hiệu đường kính 10mm, liền cành tùng kép; phía dưới là ảnh của người được cấp Giấy chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu là dòng chữ GIẤY CHỨNG MINH SĨ QUAN, từ trên xuống là các dòng chữ; số, họ tên; cấp bậc; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm; người có thẩm quyền cấp giấy ký tên và đóng dấu;
b) Mặt sau, từ trên xuống là các dòng chữ: sinh ngày, tháng, năm; dân tộc; quê quán; nơi thường trú; nhận dạng; nhóm máu.
Điều 5. Sử dụng và quản lý Giấy chứng minh sĩ quan1. Giấy chứng minh sĩ quan được sử dụng theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
2. Sĩ quan có trách nhiệm giữ gìn, quản lý Giấy chứng minh sĩ quan; không sửa chữa, cho thuê, cho mượn, làm hỏng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
3. Cơ quan, đơn vị các cấp trong Quân đội có trách nhiệm quản lý Giấy chứng minh sĩ quan theo quy định tại Điều 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
4. Nghiêm cấm làm giả, lưu giữ trái phép hoặc sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan để mạo danh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Cá nhân, tổ chức vi phạm việc sử dụng, quản lý Giấy chứng minh sĩ quan thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý Giấy chứng minh sĩ quan1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sản xuất phôi Giấy chứng minh sĩ quan và quy định, hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký, thẩm quyền cấp, đổi và thu hồi Giấy chứng minh sĩ quan theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan khi thực hiện nhiệm vụ và giao dịch dân sự phải xuất trình Giấy chứng minh sĩ quan để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ của sĩ quan theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và có quyền phát hiện, phản ánh với đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc sử dụng, quản lý Giấy chứng minh sĩ quan.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực