Số hiệu: | 129/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 27/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2020 |
Ngày công báo: | 05/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1031 đến số 1032 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 129/2020/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam.
Theo đó, ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV mua bán nợ Việt Nam gồm:
(1) Ngành nghề kinh doanh chính:
- Tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản;
- Mua, xử lý nợ và tài sản:
+ Quản lý, sử dụng chủ yếu nguồn lực tài chính của công ty để thực hiện mua, xử lý các khoản nợ và tài sản theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Mua, xử lý các khoản nợ và tài sản của các tổ chức, cá nhân không trùng lắp với mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VN (VAMC).
- Tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt động mua, bán, xử lý nợ.
(2) Các ngành nghề hỗ trợ ngành nghề kinh doanh chính như Tư vấn xử lý nợ, tài sản, mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp…
Nghị định 129/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2020.
1. Vốn chủ sở hữu, bao gồm:
a) Vốn điều lệ của Công ty theo quy định của pháp luật;
b) Vốn tự tích lũy từ hoạt động kinh doanh được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu;
c) Các nguồn vốn chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn huy động bằng các hình thức vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh thu và thu nhập khác của DATC bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản tiếp nhận;
b) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản đã mua;
c) Doanh thu từ hoạt động tài chính;
d) Thu nhập khác.
2. Chi phí của DATC bao gồm:
a) Chi phí hoạt động tiếp nhận nợ và tài sản;
b) Chi phí từ hoạt động mua nợ và tài sản;
c) Chi phí hoạt động tài chính;
d) Chi phí hoạt động quản lý của công ty;
đ) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
3. DATC thực hiện trích lập và sử dụng các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp, DATC trích lập dự phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trên cơ sở các nguyên tắc sau:
a) Thời gian quá hạn và giá trị quá hạn thanh toán được căn cứ vào thời điểm chuyển giao quyền chủ nợ cho DATC hoặc theo cam kết trả nợ gần nhất của bên nợ phù hợp với phương án xử lý nợ mua;
b) DATC quyết định mức trích lập dự phòng hàng năm nhưng phải đảm bảo việc trích đủ 100% giá mua nợ còn lại trong thời gian không quá 5 năm.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Công ty, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và từ các hoạt động khác. Lợi nhuận của Công ty được xác định là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi chi phí theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
2. DATC thực hiện phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý doanh nghiệp của DATC thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với đặc thù hoạt động của DATC.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, người liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý doanh nghiệp phù hợp với đặc thù hoạt động của DATC sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp và giám sát tài chính của DATC thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và đặc thù hoạt động của DATC theo quy định của pháp luật.
1. DATC thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện chế độ kiểm toán, báo cáo thống kê, kế toán, tài chính và công khai thông tin theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. DATC không hợp nhất báo cáo tài chính của các doanh nghiệp do DATC nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực