Chương 2 Nghị định 127/2006/NĐ-CP về việc bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội: Bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ sở vật chất cho hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
Số hiệu: | 127/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/10/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/11/2006 |
Ngày công báo: | 12/11/2006 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 8. Ngân sách bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
1. Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được Nhà nước bảo đảm, bao gồm: đất đai, trụ sở, công trình, trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác.
Điều 10. Thẩm quyền trưng thu, trưng mua, trưng dụng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
1. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định trưng thu, trưng mua, trưng dụng đối với đất đai, công trình, thiết bị, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc và người điều khiển sử dụng các phương tiện đó hoặc các tài sản khác của tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự có thẩm quyền quyết định trưng dụng đối với các công trình, thiết bị, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó hoặc các tài sản khác của tổ chức, cá nhân.
3. Trình tự, thủ tục trưng thu, trưng mua, trưng dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sản xuất, cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự dự trù số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cấp phát.
2. Căn cứ vào nhu cầu cấp phát và điều kiện thực tế, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc sản xuất và cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong lực lượng Công an nhân dân; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc sản xuất và cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong Quân đội nhân dân. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc nhòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự các cấp, theo thẩm quyền, có trách nhiệm ký duyệt kế hoạch cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho các lực lượng thuộc quyền quản lý của mình để sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, chống mất mát, hư hỏng, sử dụng sai mục đích hoặc vi phạm pháp luật.
4. Việc sản xuất, cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
1. Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự được giao quản lý, sử dựng vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ khi chuyển công tác khác hoặc về hưu, chuyển ngành, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc theo quyết định, mệnh lệnh, yêu cầu của người có thẩm quyền phải giao trả lại cho đơn vị chủ quản vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đã được trang bị.
2. Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ hết hạn sử dụng hoặc kém chất lượng thì thủ trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự các cấp phải lập biên bản thu hồi và đề nghị các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định hoặc đề xuất việc xử lý.
3. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức việc thanh lý, tiêu huỷ hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định và theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
Điều 13. Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng, phát triển, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự trong mọi tình huống.
2. Bộ Công an, Bộ Bưu chính, Viễn thông, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông và an ninh thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh thông tin và an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông.
Điều 14. Đầu tư, phát triển xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ, huấn luyện, đào tạo phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan quy định cụ thể và tổ chức thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển, hiện đại hoá các học viện, viện nghiên cứu, nhà trường và các cơ sở nghiên cứu, đào tạo khác thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh, trật tự; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện các cán bộ, chuyên gia khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ để đáp ứng nhu cầu công tác bảo vệ an ninh, trật tự; huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức bảo đảm an ninh, trật tự cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ chức khác.
2. Nhà nước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Xây dựng phòng thí nghiệm, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc cấp quốc gia và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự và giao Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý, sử dụng;
b) Đầu tư, bổ sung, sửa chữa và nâng cấp các phòng thí nghiệm, trạm quan trắc ở các cơ sở nghiên cứu và đào tạo của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm.
3. Nhà nước có chính sách bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Tuyển chọn, điều động cán bộ, công chức, nhân viên khoa học, công nghệ thuộc các ngành, nghề thích hợp vào phục vụ dài hạn hoặc ngắn hạn trong lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về khoa học, công nghệ tại các cơ sở đào tạo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự;
c) Ưu tiên, tạo điều kiện cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự cử người đủ tiêu chuẩn đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ ở trong nước và nước ngoài, ngoài những loại hình đào tạo riêng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 15. Việc ưu tiên bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất cho các địa bàn chiến lược, xung yếu
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, đất đai, trụ sở, công trình và đầu tư xây dựng, củng cố các cơ sở công nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ, hệ thống thông tin liên lạc và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác đảm bảo tăng cường hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn.
Điều 16. Dự trữ quốc gia để bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự
Dự trữ quốc gia để bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, nằm trong chiến lược dự trữ quốc gia. Chính phủ có kế hoạch dự trữ dài hạn, trung hạn và hàng năm về ngân sách, hàng dự trữ quốc gia và các loại tài sản khác bảo đảm điều kiện cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự trong mọi tình huống.
Việc xác định danh mục hàng dự trữ, mức dự trữ, lập kế hoạch, dự toán ngân sách và tổ chức thực hiện, quản lý tài chính và ngân sách cho dự trữ quốc gia để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.
1. Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước.
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được Nhà nước bảo đảm, bao gồm: đất đai, trụ sở, công trình, trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác.
1. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định trưng thu, trưng mua, trưng dụng đối với đất đai, công trình, thiết bị, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc và người điều khiển sử dụng các phương tiện đó hoặc các tài sản khác của tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự có thẩm quyền quyết định trưng dụng đối với các công trình, thiết bị, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó hoặc các tài sản khác của tổ chức, cá nhân.
3. Trình tự, thủ tục trưng thu, trưng mua, trưng dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự dự trù số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cấp phát.
2. Căn cứ vào nhu cầu cấp phát và điều kiện thực tế, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc sản xuất và cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong lực lượng Công an nhân dân; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc sản xuất và cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong Quân đội nhân dân. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc nhòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự các cấp, theo thẩm quyền, có trách nhiệm ký duyệt kế hoạch cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho các lực lượng thuộc quyền quản lý của mình để sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, chống mất mát, hư hỏng, sử dụng sai mục đích hoặc vi phạm pháp luật.
4. Việc sản xuất, cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
1. Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự được giao quản lý, sử dựng vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ khi chuyển công tác khác hoặc về hưu, chuyển ngành, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc theo quyết định, mệnh lệnh, yêu cầu của người có thẩm quyền phải giao trả lại cho đơn vị chủ quản vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đã được trang bị.
2. Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ hết hạn sử dụng hoặc kém chất lượng thì thủ trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự các cấp phải lập biên bản thu hồi và đề nghị các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định hoặc đề xuất việc xử lý.
3. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức việc thanh lý, tiêu huỷ hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định và theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng, phát triển, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự trong mọi tình huống.
2. Bộ Công an, Bộ Bưu chính, Viễn thông, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông và an ninh thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh thông tin và an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông.
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan quy định cụ thể và tổ chức thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển, hiện đại hoá các học viện, viện nghiên cứu, nhà trường và các cơ sở nghiên cứu, đào tạo khác thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh, trật tự; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện các cán bộ, chuyên gia khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ để đáp ứng nhu cầu công tác bảo vệ an ninh, trật tự; huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức bảo đảm an ninh, trật tự cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ chức khác.
2. Nhà nước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Xây dựng phòng thí nghiệm, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc cấp quốc gia và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự và giao Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý, sử dụng;
b) Đầu tư, bổ sung, sửa chữa và nâng cấp các phòng thí nghiệm, trạm quan trắc ở các cơ sở nghiên cứu và đào tạo của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm.
3. Nhà nước có chính sách bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Tuyển chọn, điều động cán bộ, công chức, nhân viên khoa học, công nghệ thuộc các ngành, nghề thích hợp vào phục vụ dài hạn hoặc ngắn hạn trong lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về khoa học, công nghệ tại các cơ sở đào tạo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự;
c) Ưu tiên, tạo điều kiện cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự cử người đủ tiêu chuẩn đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ ở trong nước và nước ngoài, ngoài những loại hình đào tạo riêng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, đất đai, trụ sở, công trình và đầu tư xây dựng, củng cố các cơ sở công nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ, hệ thống thông tin liên lạc và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác đảm bảo tăng cường hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn.
Dự trữ quốc gia để bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, nằm trong chiến lược dự trữ quốc gia. Chính phủ có kế hoạch dự trữ dài hạn, trung hạn và hàng năm về ngân sách, hàng dự trữ quốc gia và các loại tài sản khác bảo đảm điều kiện cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự trong mọi tình huống.
Việc xác định danh mục hàng dự trữ, mức dự trữ, lập kế hoạch, dự toán ngân sách và tổ chức thực hiện, quản lý tài chính và ngân sách cho dự trữ quốc gia để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực