Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
Số hiệu: | 121/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/10/2003 | Ngày hiệu lực: | 10/11/2003 |
Ngày công báo: | 26/10/2003 | Số công báo: | Số 171 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2003 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Nghị định này quy định về số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã); quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn (sau đây gọi chung là thôn và tổ dân phố).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cán bộ chuyên trách cấp xã bao gồm:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy cấp xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng); Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Công chức cấp xã bao gồm:
a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hóa - Xã hội.
3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm:
a) Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy;
b) Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
c) Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
d) Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
đ) Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;
e) Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
g) Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
h) Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;
i) Cán bộ quản lý nhà văn hóa;
k) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh;
l) Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
4. Cán bộ không chuyên trách ở thôn và tổ dân phố gồm: Bí thư Chi bộ thôn; trưởng thôn; công an viên ở thôn và Bí thư Chi bộ, tổ trưởng dân phố ở phường, thị trấn.
Điều 3. Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 của Nghị định này được quy định như sau:
1. Đối với xã đồng bằng, phường và thị trấn:
- Dưới 10.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ, công chức;
- Từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 01 cán bộ, công chức, nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức.
2. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo:
- Dưới 1.000 dân được bố trí không quá 17 cán bộ, công chức;
- Từ 1.000 dân đến dưới 5.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ, công chức;
- Từ 5.000 dân trở lên, cứ thêm 1.500 dân được bố trí thêm 01 cán bộ, công chức, nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức.
3. Việc bố trí thêm cán bộ, công chức cấp xã ở mỗi xã tăng theo số dân do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều 4. Chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
1. Cán bộ chuyên trách cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được hưởng chế độ tiền lương như sau:
a) Bí thư Đảng ủy, Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy xã): hệ số 2,0 mức lương tối thiểu;
b) Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã), Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: hệ số 1,9 mức lương tối thiểu;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: hệ số 1,8 mức lương tối thiểu;
d) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: hệ số 1,7 mức lương tối thiểu;
đ) Các chức vụ trên nếu được tái cử, kể từ nhiệm kỳ thứ hai (từ tháng 61 trở đi) được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đảm nhiệm;
e) Trường hợp công chức cấp xã được bầu giữ các chức vụ qua bầu cử quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu xếp lương theo chức vụ bầu cử mà thấp hơn mức lương của chức danh chuyên môn hiện hưởng thì được hưởng lương chức vụ đó và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương chuyên môn và mức lương chức vụ.
2. Công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được hưởng chế độ tiền lương như sau:
a) Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo đại học trở lên phù hợp chuyên môn của chức danh được hưởng lương theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên; tốt nghiệp trung cấp phù hợp chuyên môn của chức danh được hưởng lương theo ngạch cán sự; tốt nghiệp sơ cấp phù hợp chuyên môn của chức danh được hưởng lương theo ngạch nhân viên văn thư. Được nâng lương theo niên hạn như đối với cán bộ, công chức ngạch tương ứng ở cấp huyện trở lên;
b) Người đang tập sự công chức cấp xã được hưởng 85% lương theo các ngạch công chức tương ứng; thời gian hưởng lương tập sự thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng: hệ số lương bằng 1,09 mức lương tối thiểu;
d) Riêng đối với trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, hưởng theo lương chức danh, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí hiện hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh.
Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và bảo hiểm y tế theo Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ; khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, nếu có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí.
2. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ, có đủ 10 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và còn thiếu tối đa 5 năm thì đủ tuổi nghỉ hưu, chưa nhận trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội và tự nguyện đóng tiếp 15% tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng theo mức lương trước khi thôi đảm nhiệm chức vụ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu trí.
Điều 6. Chế độ áp dụng đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là người đang được hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được hưởng 40% lương chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 7. Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố
Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng cán bộ không chuyên trách cho từng xã, phường, thị trấn và mức phụ cấp cụ thể cho từng chức danh cán bộ không chuyên trách.
Điều 8. Đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, ở thôn và tổ dân phố khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được hưởng chế độ như cán bộ, công chức ở cấp trên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, ở thôn thuộc các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì được cấp toàn bộ chi phí học tập, ăn ở, đi lại.
Điều 9. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách
Nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ cho các đối tượng quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Bãi bỏ các chế độ quy định đối với cán bộ xã, phường, thị trấn tại Điều 12 Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về công an xã; tiết 3 khoản 1 và tiết 1 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 12. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 121/2003/ND-CP |
Hanoi, October 21, 2003 |
DECREE
ON REGIMES AND POLICIES TOWARDS COMMUNE, WARD AND DISTRICT TOWNSHIP OFFICIALS AND PUBLIC EMPLOYEES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the February 26, 1998 Ordinance on Officials and Public Employees and the April 29, 2003 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Officials and Public Employees;
At the proposal of the Minister of Home Affairs,
DECREES:
Article 1.- Scope of application
This Decree prescribes the quantity of the commune, ward and district township officials and public employees (hereinafter referred collectively to as the commune-level officials and public employees); the regimes and policies towards the commune-level full-time officials and public employees, regimes towards the commune-level part-time officials and officials of hamlets and villages as well as ward and district township population groups (hereinafter referred collectively to as hamlets and population groups).
Article 2.- Subjects of regulation
This Decree applies to the following subjects:
1. The commune-level full-time officials, including:
a/ The commune-level Party Committee secretaries, deputy-secretaries and standing members (for localities where there are no full-time deputy-secretaries in charge of Party work) as well as commune Party cell secretaries and deputy-secretaries (for localities where the commune-level Party Committees have not yet been set up);
b/ Chairmen and vice-chairmen of the People's Councils;
c/ Presidents and vice-presidents of the People's Committees;
d/ Presidents of Fatherland Front Committees;
e/ Secretaries of Ho Chi Minh Communist Youth Unions, presidents of Women's Unions, presidents of Peasants' Associations, and presidents of War Veterans' Associations.
2. The commune-level public employees, including:
a/ Police chiefs (for localities where the regular public-security forces have not yet been arranged);
b/ Military commanders;
c/ Officials of the Office-Statistics Bureaus;
d/ Officials of the Cadastral-Construction Bureaus;
e/ Officials of the Finance-Accounting Bureaus;
f/ Officials of the Justice-Civil Status Bureaus;
g/ Officials of the Bureaus for Culture and Social Affairs.
3. The commune-level part-time officials, including:
a/ Chiefs of the Party's Boards for Organization, directors of the Party's Boards for Inspection, chiefs of the Party's Boards for Ideological Propagation and Education, and 01 official of the Party Committee Office;
b/ Police deputy chiefs (for localities where the regular public-security forces have not yet been arranged);
c/ Military deputy commanders;
d/ Officials of the Planning, Communications, Irrigation, Agriculture, Forestry, Fishery, Salt-Making Bureaus;
e/ Officials of the Bureaus of Labor, War Invalids and Social Affairs;
f/ Officials of the Boards for Population, Family and Children;
g/ Cashiers, paperwork personnel, archivists;
h/ Officials in charge of the public-address stations;
i/ Cultural house managers;
j/ Vice-presidents of the Fatherland Front Committees; deputy-chiefs of the commune-level mass organizations: Ho Chi Minh Communist Youth Unions, Women's Unions, Peasants' Associations and War Veterans' Associations;
k/ Presidents of the Elderly Associations; presidents of Vietnam Red Cross societies.
4. The hamlet and population group part-time officials, including: secretaries of the hamlet Party cells; hamlet chiefs; hamlet security personnel as well as ward and district township Party cell secretaries and population group chiefs.
Article 3.- The quantity of the commune-level full-time officials and public employees
The number of the commune-level full-time officials and public employees prescribed in Clauses 1 and 2, Article 2 of this Decree is stipulated as follows:
1. For delta communes as well as wards and district townships:
- With less than 10,000 inhabitants, no more than 19 officials and public employees;
- With 10,000 inhabitants or more, 01 official or public employee shall be additionally arranged for an addition of 3,000 inhabitants, but the number of officials and public employees shall not exceed 25.
2. For mountainous, highland, deep-lying, remote or island communes:
- With less than 1,000 inhabitants, no more than 17 officials and public employees;
- With between 1,000 and under 5,000 inhabitants, no more than 19 officials and public employees;
- With 5,000 inhabitants or more, 01 official or public employee shall be additionally arranged for an addition of 1,500 inhabitants, but the number of officials and public employees shall not exceed 25.
3. The additional arrangement of the commune-level officials and public employees in each commune according to population increaseshall be decided by the presidents of the provincial-level People's Committees under the guidance of the Ministry of Home Affairs.
Article 4.- Salary regimes for the commune-level full-time officials and public employees
1. The commune-level full-time officials prescribed in Clause 1, Article 2 of this Decree shall enjoy the salary regimes as follows:
a/ For secretaries of the commune-level Party Committees or Party cells (for localities where the communal Party Committees have not yet been set up): Co-efficient of 2.0 of the minimum salary shall apply;
b/ For deputy-secretaries of the commune-level Party Committees or Party cells (for localities where the communal Party Committees have not yet been set up), chairmen of the People's Councils and presidents of the People's Committees: Co-efficient of 1.9 of the minimum salary shall apply;
c/ For vice-chairmen of the People's Councils, vice-presidents of the People's Committees and Party Committee standing members (for localities where there are no full-time deputy-secretaries in charge of Party work), and presidents of Fatherland Front committees: Co-efficient of 1.8 of the minimum salary shall apply;
d/ For secretaries of Ho Chi Minh Communist Youth Unions, presidents of Women's Unions, presidents of Peasants' Associations, and presidents of War Veterans' Associations: Co-efficient of 1.7 of the minimum salary shall apply;
e/ If the persons holding the above-said positions are re-elected, they shall enjoy an additional monthly allowances equal to 5% of the salary levels applicable to their positions as from the second term (as from the 61th month);
f/ In cases where the commune-level public employees are elected to hold positions as prescribed in Clause 1, Article 2 of this Decree, if their salaries paid according to the elected positions are lower than those of the professional titles they are enjoying, they shall be entitled to enjoy salaries applicable to such positions and have their co-efficient of difference between professional salary level and position-salary level reserved.
2. The commune-level public employees prescribed in Clause 2, Article 2 of this Decree shall enjoy the salary regimes as follows:
a/ The commune-level public employees who have university or higher degrees compatible with the professions of their titles shall enjoy salaries under the table of administrative salaries, specialist's rank; who have the immediate-vocational training degrees compatible with the professions of their titles shall enjoy salaries according to junior-staff member's rank; who have elementary-vocational training degree compatible with the professions of their titles shall enjoy salaries according to paperwork personnel's rank. They shall have their salaries raised according to the seniority as for officials and public employees of equivalent ranks at the district or higher level;
b/ The commune-level public employee probationers shall enjoy 85% of salaries of equivalent public-employee's ranks; the duration for enjoying probation salaries shall comply with the State's current regulations;
c/ The incumbent commune-level public employees who have not yet graduated from any professional training courses as prescribed shall enjoy the salary co-efficient of 1.09 of the minimum salary;
d/ Particularly for the police chiefs and military commanders, who enjoy salaries according to their titles, if their salaries are lower than the cost-of-living allowance levels they are enjoying, the difference thereof shall be reserved to be equal to the cost-of-living allowance levels they are enjoying till the end of 2005, then they shall enjoy salaries according to their titles.
Article 5.- Social insurance and medical insurance regimes
1. The commune-level full-time officials and public employees shall be entitled to social insurance regime under the Social Insurance Regulation promulgated together with the Government's Decree No. 12/CP of January 26, 1995 and Decree No. 01/2003/ND-CP of January 9, 2003 amending and supplementing a number of articles of the Social Insurance Regulation promulgated together with the Government's Decree No. 12/CP of January 26, 1995, and medical insurance regime under the Medical Insurance Regulation promulgated together with the Government's Decree No. 58/1998/ND-CP of August 13, 1998; when they reach the retirement ages as prescribed by the Labor Code, if having paid social insurance premiums for full 15 years or more, they shall be entitled to pension regime.
2. The commune-level full-time officials, when retiring from their posts and having paid social insurance premiums for full 10 years or more but lacking 5 years at most to reach the retirement ages who have not yet received social insurance lump-sum allowances and voluntarily continue to pay 15% of the monthly social insurance premiums according to the salary grades they enjoy before they retire from their posts to the social insurance bodies in the localities where they reside until they complete the duration of paying social insurance premiums and reach the retirement age, shall be entitled to pension regime.
Article 6.- Regimes applicable to the commune-level full-time officials and public employees being those who are enjoying pension regime or working capacity loss allowance
The commune-level full-time officials and public employees being those who are enjoying pension regime or working-capacity loss allowance shall enjoy 40% of the title salaries according to the provisions in Clause 1, Article 4 of this Decree as from January 1, 2005 and not have to pay the social insurance or medical insurance premiums.
Article 7.- Allowance regimes for the commune-level, village or population-group part-time officials
The commune-level, village or population-group part-time officials shall enjoy monthly allowances.
Basing themselves on the practical situation in their respective localities, the provincial-level People's Committees shall decide on the specific number of part-time officials for each commune, ward or district township and specific level of allowance for each title of part-time officials.
Article 8.- Training and fostering
The commune-level full-time officials and public employees as well as commune, hamlet or population group part-time officials, who are sent for training or fostering, shall enjoy regimes like for the superior-level officials and public employees sent for training or fostering. The commune-level full-time officials and public employees as well as commune or hamlet part-time officials in highland, deep-lying, remote, border or island communes shall be allocated funding to cover all expenses for their study, meals, accommodations and travel.
Article 9.- Funding sources for implementation of regimes and policies
Funding sources for implementation of regimes for the subjects prescribed in this Decree shall comply with the provisions of the State Budget Law and the current documents guiding the State Budget Law.
Article 10.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
This Decree replaces the Government's Decree No. 50/CP of July 26, 1995 on the regime of cost-of-living allowances for the commune, ward or district township officials and Decree No. 09/1998/ND-CP of January 23, 1998 amending Decree No. 50/CP of July 26, 1995.
To annul the regimes for the commune, ward or district township officials prescribed in Article 12 of the Government's Decree No. 40/1999/ND-CP of June 23, 1999 on the commune security chiefs; Item 3, Clause 1 and Item 1, Clause 3, Article 1 of Decree No. 46/2000/ND-CP of September 12, 2000 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 35/CP of June 14, 1996 detailing the implementation of the Ordinance on Militia and Self-Defense Force.
Article 11.- Implementation responsibilities
The Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs as well as the concerned ministries and branches in guiding the implementation of this Decree.
Article 12.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |