Số hiệu: | 115/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2015 |
Ngày công báo: | 18/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1065 đến số 1066 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/12/2022 |
1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Hằng năm, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trực thuộc để tiến hành công bố kết quả.
Đối với các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Bộ quản lý ngành hướng dẫn phương thức và nội dung công khai kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trực thuộc.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện công bố thông tin theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
1. Đối với tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước:
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi doanh nghiệp trực thuộc không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
b) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi doanh nghiệp không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
3. Đối với doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn của công ty mẹ đầu tư tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty mẹ khi doanh nghiệp không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
1. Đối với thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc, quyết định mức lương và các lợi ích khác đối với thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Người đại diện nếu vi phạm các quy định sau:
a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của các công ty con.
b) Không nộp, nộp không đầy đủ, không đúng hạn các báo cáo theo quy định tại Nghị định này; nội dung báo cáo không trung thực, không đầy đủ.
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, giải pháp của chủ sở hữu nhà nước, để doanh nghiệp không hoàn thành việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Đối với Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thủ trưởng cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức đối với chủ sở hữu doanh nghiệp nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Không kịp thời đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm trong quá trình doanh nghiệp nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ.
c) Không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 4 và Điều 14 Nghị định này.
d) Báo cáo không trung thực kết quả tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hằng năm khi xếp loại doanh nghiệp sẽ hạ một mức xếp loại đối với chỉ tiêu chấp hành các quy định của pháp luật nếu doanh nghiệp vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực