Chương II Nghị định 112/2004/NĐ-CP: Những quy định cụ thể
Số hiệu: | 112/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 04/05/2004 |
Ngày công báo: | 19/04/2004 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/06/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của năm kế hoạch và nhu cầu công việc thực tế, khả năng tài chính, định mức biên chế, đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Kế hoạch biên chế của đơn vị sự nghiệp gồm:
a) Biên chế thực hiện nhiệm vụ của đơn vị do cơ quan có thẩm quyền giao đến ngày 31 tháng 12 năm 2003; đối với các đơn vị sự nghiệp đã được áp dụng chế độ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, thì biên chế và thời điểm giao biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khi phê duyệt đề án của đơn vị;
b) Biên chế thực hiện sự điều chỉnh nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Biên chế thực hiện hoạt động dịch vụ công theo nhu cầu của xã hội, nhưng phải phù hợp với chức năng, ngành, nghề chuyên môn của đơn vị sự nghiệp và quy định của pháp luật.
3. Kế hoạch biên chế hàng năm của đơn vị sự nghiệp phải đầy đủ nội dung, theo đúng biểu mẫu và thời gian do cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế hướng dẫn.
1. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên được quyết định biên chế của mình.
2. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc, được quyết định biên chế của đơn vị mình, phù hợp với nhiệm vụ và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên chưa được Nhà nước giao kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế phê duyệt biên chế tăng thêm của đơn vị mình, phù hợp với nhiệm vụ và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu thấp, có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế quyết định biên chế tăng thêm hàng năm của đơn vị mình, phù hợp với nhiệm vụ và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
1. Sắp xếp lại viên chức (kể cả những người đã được ký hợp đồng làm việc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành) để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của đơn vị. Việc phân công, bố trí công tác viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của Nhà nước về chế độ, trách nhiệm phục vụ, dịch vụ.
2. Ký hợp đồng làm việc lần đầu đối với những người được tuyển dụng trong số biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Những người được ký hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng làm việc không có thời hạn, phải có đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển, phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị sự nghiệp được quyết định hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên.
4. Quyết định việc điều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật viên chức trong nội bộ đơn vị.
5. Chấp hành việc điều động, biệt phái, luân chuyển viên chức của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
6. Đơn vị sự nghiệp được quyết định giảm biên chế hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức của đơn vị mình. Trình tự, thủ tục thực hiện giảm biên chế và chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Chế độ đối với người được giảm biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quỹ tiền lương của đơn vị và thu nhập của viên chức theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu thấp có nhiệm vụ và quyền hạn về quỹ tiền lương và thu nhập của viên chức theo quy định của pháp luật.
Viên chức được ký hợp đồng làm việc từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng làm việc không có thời hạn, được xếp lương theo bảng lương sự nghiệp và hưởng quyền lợi, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Chỉ đạo, kiểm tra đơn vị sự nghiệp trực thuộc lập kế hoạch biên chế theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
2. Kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch biên chế của các đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định này, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp.
3. Tổng hợp biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; xây dựng kế hoạch biên chế của đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, bảo hiểm xã hội cùng cấp theo dõi, kiểm tra, thanh tra đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong việc quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc hủy bỏ các quyết định của đơn vị về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của viên chức trái với quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc quản lý, sử dụng biên chế đối với đơn vị sự nghiệp và viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Hướng dẫn cơ quan chủ quản trực tiếp và đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch biên chế hàng năm.
2. Phê duyệt kế hoạch biên chế của các đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định này, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp, theo đề nghị của cơ quan chủ quản trực tiếp.
3. Thống kê, báo cáo về biên chế sự nghiệp của bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, kiểm tra; nội dung, biểu mẫu và thời điểm báo cáo, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức của cơ quan chủ quản trực tiếp và đơn vị sự nghiệp theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Hủy bỏ các quyết định của cơ quan chủ quản trực tiếp và đơn vị sự nghiệp trực thuộc về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của viên chức trái với quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc quản lý, sử dụng biên chế đối với đơn vị sự nghiệp và viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực