Nghị định 110/2008/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
Số hiệu: | 110/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 25/10/2008 | Số công báo: | Từ số 583 đến số 584 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2008 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở CÔNG TY, DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC CỦA VIỆT NAM CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khóa XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với:
1. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 2. Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo các vùng như sau:
1. Mức 800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 740.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 690.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
Danh mục các địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương.
Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thu nhập trong các công ty nhà nước thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 để tính đơn giá tiền lương.
2. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định này:
a. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định;
b. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
c. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
d. Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp.
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng thời kỳ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Bãi bỏ Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và thành phố Hà Đông thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai và thành phố Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Thành phố Bắc Giang và các huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Hải Dương và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương.
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Móng Cái, các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước thuộc tỉnh Long An;
- Các quận, huyện còn lại thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Bà Rịa và các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 110/2008/ND-CP |
Hanoi, October 10, 2008 |
DECREE
PRESCRIBING REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FOR LABORERS WORKING FOR VIETNAMESE COMPANIES, ENTERPRISES, COOPERATIVES. COOPERATIVE GROUPS, FARMS. HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS AND OTHER VIETNAMESE ORGANIZATIONS EMPLOYING LABORERS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25. 2001 Law on Organization of the Government:
Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code: the April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code: and the June 29. 2006 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;
Pursuant to the XIth National Assembly's Resolution No. 56/2006/NQ-QH11 of June 29. 2006. on the 2006-2010 five-year socio-economic development plan;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.
DECREES:
Article 1.-To prescribe region-based minimum wage levels to be applied to:
1. Companies which are established, organize management and operate under the State Enterprise Law.
2. One-member limited liability companies with 100% state-owned charter capital which organize management and operate under the Enterprise Law.
3. Enterprises which are established, organize management and operate under the Enterprise Law (excluding foreign-invested enterprises).
4. Vietnamese cooperatives, cooperative unions, cooperative groups, farms, households and individuals and other Vietnamese organizations employing laborers.
Companies, enterprises, organizations and individuals specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article are collectively referred to as enterprises.
Article 2.- Region-based minimum wage levels paid to laborers doing simplest jobs under normal working conditions in enterprises specified in Article 1 of this Decree shall be applied from January 1,2009. according to regions as follows:
1. The level of VND 800,000/month applies to enterprises operating in localities of region I.
2. The level of VND 740,000/month applies to enterprises operating in localities of region II.
3. The level of VND 690,000/month applies to enterprises operating in localities of region III.
4. The level of VND 650.000/month applies to enterprises operating in localities of region IV.
Localities of regions I, II, III and IV are specified in the Appendix to this Decree.
Article 3.-
1. Enterprises specified in Clauses 1 and 2, Article 1 of this Decree shall apply the region- based minimum wage levels prescribed in Article 2 of this Decree for determining the wage unit price.
Enterprises specified in Clause 1, Article 1 of this Decree which satisfy the conditions prescribed in Article 4 of the Government's Decree No. 206/ 2004/ND-CP of December 14, 2004, providing for management of laborers, wages and incomes in state companies, may apply a wage increase coefficient which must not exceed 1.34 times the common minimum wage level; when they satisfy the conditions prescribed in Article 4 of the Government's Decree No. 206/2004/ND-CP and have a planned profit at least 5% higher than the profit earned in the preceding year, they may apply a wage increase coefficient which must not exceed twice the common minimum wage level specified in the Government's Decree No. 166/2007/ND-CP of November 16. 2007, for determining the wage unit price.
2. For enterprises specified in Clauses 3 and 4, Article 1 of this Decree:
a/To apply the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree for determining wage levels in wage scales and tables and all kinds of wage allowances, and wage levels specified in labor contracts, and implement other policies adopted and issued by enterprises according to their competence prescribed by the labor law.
b/The lowest wage level paid to laborers who have received vocational training (including laborers trained by enterprises themselves) must be at least 7% higher than the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree.
c/ Enterprises are encouraged to apply a minimum wage level higher than the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree.
d/ On the basis of the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree, enterprises shall adjust salaries in labor contracts accordingly.
Article 4.-
1. The region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree may be adjusted depending on the economic growth rate, cost-of-living index and labor supply-demand in each period.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, after consulting the Vietnam General Labor Confederation, representatives of employers and concerned ministries and branches, propose the Government to adjust the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree.
Article 5.-
1.This Decree takes effect on January 1, 2009. To annul the Government's Decree No. 167/2007/ ND-CP of November 16, 2007, prescribing region-based minimum wage levels for laborers working for Vietnamese companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals and other Vietnamese organizations employing laborers.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Decree.
Article 6.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX
LOCALITIES FOR APPLICATION OF REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS
(Attached to the Government's Decree No. 110/ 2008/ND-CP of October 10. 2008)
1. Region I, covering the following localities:
- Urban districts and Ha Dong city of Hanoi city:
- Urban districts of Ho Chi Minh City.
2. Region II, covering the following localities:
- Gia Lam, Dong Ann, Soc Son. Thanh Tri, Tu Liem, Thuong Tin, Hoai Duc, Dan Phuong, Thach That and Quoc Oai rural districts and Son Tay city of Hanoi city;
- Rural districts of Ho Chi Minh City;
- Urban districts and Thuy Nguyen; and An Duong rural districts of Hai Phong city;
- Urban and rural districts of Da Nang city;
- Ninh Kieu and Binh Thuy urban districts of Can Tho city;
- Ha Long city of Quang Ninh province;
- Bien Hoa city, Long Khanh town and Nhon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu and Trang Bom rural districts of Dong Nai province;
- Thu Dau Mot town and Thuan An, Di An, Ben Cat and Tan Uyen rural districts-of Binh Duong province;
- Vung Tau city and Tan Thanh rural district of Ba Ria- Vung Tau province.
3. Region III, covering the following localities:
- Provincial cities (except those of region IT);
- Remaining rural districts of Hanoi city.
- Bac Ninh city, Tu Son town and Que Vo, Tien Du and Yen Phong rural districts of Bac Ninh province:
- Bac Giang city and Viet Yen and Yen Dung rural districts of Bac Giang province:
- Hung Yen town and My Hao. Van Lam. Van Giang and Yen My rural districts of Hung Yen province;
- Hai Duong city and Cam Giang. Nam Sach. Chi Linh, Kim Thanh and Kinh Mon rural districts of Hai Duong province;
- Vinh Yen city and Phuc Yen town of Vinh Phuc province;
- Remaining rural districts of Hai Phong city;
- Mong Cai city and Uong Bi and Cam-Pha towns of Quang Ninh province;
- Da Lat city and Bao Loc town of Lam Dong province;
- Nha Trang city and Cam Ranh town of Khanh Hoa province;
- Trang Bang rural district of Tay Ninh province:
- Remaining rural districts of Binh Duong province;
- Remaining rural districts of Dong Nai province;
- Tan An town and Duc Hoa, Ben Luc and Can Duoc rural districts of Long An province;
- Remaining urban and rural districts of Can Tho city;
- Ba Ria town and Chau Duc, Long Dien, Dat Do and Xuyen Moc rural districts of Ba Ria-Vung Tau province.
4. Region IV, covering the remaining localities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực