Nghị định số 109/2024/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước
Số hiệu: | 109/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2024 |
Ngày công báo: | 10/09/2024 | Số công báo: | Từ số 1037 đến số 1038 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/11/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 3 tháng, bắt đầu từ 01/9/2024
Ngày 29/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 109/2024/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 3 tháng, bắt đầu từ 01/9/2024
Theo nội dung Nghị định 109/2024/NĐ-CP nêu rõ, từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024, mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại:
+ Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
+ Các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Từ ngày 01/12/2024 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Nghị định 109/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024.
**Trước đó, lần giảm lệ phí trước bạ ô tô rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước được thực hiện theo Nghị định 41/2023/NĐ-CP .
Cụ thể, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, tức 06 tháng cuối năm 2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2024 |
QUY ĐỊNH MỨC THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI Ô TÔ, RƠ MOÓC HOẶC SƠ MI RƠ MOÓC ĐƯỢC KÉO BỞI Ô TÔ VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ XE Ô TÔ ĐƯỢC SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Điều 1. Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2024: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Từ ngày 01 tháng 12 năm 2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực