Chương 2 Nghị định 104/2010/NĐ-CP tổ chức quản lý và hoạt động công ty trách nhiệm hữu: Thành lập mới, tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
Số hiệu: | 104/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/10/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2010 |
Ngày công báo: | 22/10/2010 | Số công báo: | Từ số 601 đến số 602 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người đề nghị thành lập mới doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh. Căn cứ vào nhu cầu phát triển và tiêu chí xác định doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, người đề nghị thành lập mới doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh xây dựng Đề án thành lập mới doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập những doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập mới doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập mới.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập mới doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp;
b) Đề án thành lập mới doanh nghiệp quy định tại khoản 3 của điều này;
c) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Đề án thành lập mới doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết thành lập doanh nghiệp; khả năng đáp ứng điều kiện, tiêu chí xác định doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điều 3 Nghị định này; mục tiêu, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong vòng 05 năm tới;
b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ hoặc nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng hoặc thực hiện; các ngành, nghề kinh doanh khác (nếu có); tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp;
c) Tên doanh nghiệp dự kiến thành lập;
d) Địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp và diện tích đất sử dụng;
đ) Khả năng khai thác các nguồn lực về lao động; khả năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác để doanh nghiệp hoạt động sau khi thành lập;
e) Quy mô vốn điều lệ; dự kiến tổng vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại (nếu có); nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với doanh nghiệp;
g) Sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;
h) Dự kiến mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và thời hạn hoạt động;
i) Đối với doanh nghiệp cần tiến hành đầu tư xây dựng khi thành lập mới thì Đề án thành lập mới phải bao gồm cả dự án đầu tư thành lập mới. Nội dung dự án đầu tư gắn với thành lập mới doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
4. Nội dung điều lệ của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đăng ký hoạt động dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập mới và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với hồ sơ thành lập mới, doanh nghiệp nộp kèm bản sao Quyết định thành lập mới doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đăng ký ngành, nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành, nghề đặc thù liên quan đến quốc phòng, an ninh.
4. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh đăng ký thay đổi vốn điều lệ sau khi thực hiện điều chuyển tài sản của Nhà nước phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh sang đơn vị khác theo quyết định của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đăng ký giảm vốn điều lệ phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Chủ sở hữu liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong trường hợp điều chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ mục tiêu hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
1. Định kỳ 03 năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ rà soát, đối chiếu hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do mình quản lý với các quy định tại khoản 2 điều 3 của Nghị định này để xem xét việc công nhận doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Riêng đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu đã được công nhận là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo tiêu chí quy định tại điều 3 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng, thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh sách doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh do mình quản lý.
3. Những cơ sở chủ yếu để công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Danh mục sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh mà doanh nghiệp thực hiện trong vòng 03 năm tính đến thời điểm xem xét;
b) Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoặc nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch trong vòng 03 năm tính đến thời điểm xem xét;
c) Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp; mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong vòng 03 năm tới;
d) Những giải trình khác về các vấn đề liên quan đến việc công nhận doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
1. Căn cứ vào quy mô và đặc thù hoạt động, chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên hoặc theo mô hình Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên.
Đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Tổng giám đốc (Giám đốc). Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đảm bảo các điều kiện:
a) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải có sức khỏe và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cả hai 2 chức danh này;
b) Phải quy định cụ thể và tách bạch trong thực thi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và của Tổng giám đốc (Giám đốc);
c) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải chịu trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty.
3. Quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành và theo quy định tại điều lệ công ty.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý quan trọng khác, các chức danh liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc đảm bảo bí mật quốc gia trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc biên chế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh căn cứ vào quy định của pháp luật.
Việc tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được thực hiện theo quy định hiện hành về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực