Nghị định 103/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động
Số hiệu: | 103/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/12/2012 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2013 |
Ngày công báo: | 17/12/2012 | Số công báo: | Từ số 751 đến số 752 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
31/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có mức lương tối thiểu vùng mới
Kể từ ngày 01/01/2013, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp sẽ tăng từ 16% đến 18% so với mức cũ.
Cụ thể mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Vùng I sẽ tăng từ 2.000.000 đồng lên 2.350.000 đồng, tăng thêm 350.000 đồng.
Tương tự, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Vùng II sẽ có mức lương tối thiểu vùng là 2.100.000, tăng 320.000 đồng.
Các doanh nghiệp thuộc Vùng III sẽ áp dụng mức lương là 1.800.000 đồng, và Vùng IV là 1.650.000, tăng so với mức cũ là 250.000 đồng.
Nội dung này được ghi nhận trong Nghị định 103/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Nghị định 103/2012/NĐ-CP thay thế Nghị định 70/2011/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 20/01/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2012/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2012 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động,
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
a) Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương bảo đảm:
a) Mức tiền lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
b) Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
2. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương theo quy định tại Điều 57 Bộ luật lao động như sau:
a) Đối với doanh nghiệp đã xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng để điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, các mức lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp với các thỏa thuận và quy định của pháp luật lao động.
b) Đối với doanh nghiệp chưa xây dựng thang lương, bảng lương thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng để tính các mức lương khi xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2013. Mức lương tối thiểu vùng tại Khoản 1 Điều 3 và các chế độ quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước khi xác định đơn giá tiền lương của người lao động và quỹ tiền lương của viên chức quản lý theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007; Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ thì được lựa chọn mức lương tối thiểu phù hợp để áp dụng trong doanh nghiệp khi bảo đảm các điều kiện theo quy định của Chính phủ và mức tăng tiền lương của viên chức quản lý không vượt quá mức tăng tiền lương của người lao động cho đến khi có quy định mới.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này; trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An và các huyện Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;
- Huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Bình Minh, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thị xã Châu Đốc, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 103/2012/ND-CP |
Hanoi , December 04, 2012 |
DECREE
STIPULATING REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FOR LABORERS WORKING FOR COMPANIES, ENTERPRISES, COOPERATIVES, COOPERATIVE GROUPS, FARMS, HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS AND AGENCIES, ORGANIZATIONS EMPLOYING LABORERS
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Labor Code dated June 23, 1994; the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code dated April 02, 2002; and the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 29, 2005;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The Government promulgates Decree stipulating on region-based minimum wage levels for laborers working for companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households, individuals and agencies, organizations employing laborers,
Article 1. Scope of adjustment
This Decree stipulates the region-based minimum wage levels applied to laborers working for companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals and agencies, organizations employing laborers.
Article 2. Subjects of application
1. The enterprises which are established; organized and managed; and operated under the Law on Enterprises (including Vietnam-based foreign-invested enterprises).
2. The cooperatives, cooperative unions, cooperative groups, farms, households, individuals and the other organizations of Vietnam employing laborers.
3. The foreign agencies, foreign organizations, international organizations and foreigners in Vietnam employing laborers (unless the international agreements, which the Socialist Republic of Vietnam is a member, have provisions different from this Decree).
Companies, enterprises, organizations, and individuals defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are collectively referred to as enterprises.
Article 3. Region-based minimum wage levels
1. To stipulate the region-based minimum wage levels applied to enterprises as follows:
a) The level of VND 2,350,000/month applies to enterprises operating in localities of region I.
b) The level of VND 2,100,000/month applies to enterprises operating in localities of region II.
c) The level of VND 1,800,000/month applies to enterprises operating in localities of region III.
d) The level of VND 1,650,000/month applies to enterprises operating in localities of region IV.
2. Localities in which region-based minimum wage levels will be applied are specified in the Appendix attached to this Decree.
Article 4. Application of region-based minimum wage levels
1. The region-based minimum wage levels specified in clause 1 Article 3 of this Decree are basis for enterprises and laborers making agreement on wage ensuring:
a) The monthly wage levels paid to untrained laborers working simplest jobs, under normal working conditions, being ensured sufficient number of standard working days in month and finished under the labor norms or the agreed work are not lower than the minimum wage levels.
b) The lowest wage levels paid to laborers who have received vocational training (including laborers trained by enterprises themselves) must be at least 7% higher than the region-based minimum wage levels.
2. The region-based minimum wage levels specified in clause 1 Article 3 of this Decree are applied to enterprises elaborated and promulgated wage scales and tables in according to Article 57 of the Labor Code as follows:
a) For enterprises having elaborated and promulgated wage scales and tables, based on the region-based minimum wage levels, to adjust wage levels in wage scales and tables, wage allowances, wage levels in labor contracts in conformity with agreements and provisions of labor laws.
b) For enterprises having not yet elaborated wage scales and tables, based on the region-based minimum wage levels, to calculate wage levels upon elaborating wage scales and tables, wage allowances, calculating wage levels stated in labor contracts and performing other regimes in according to provisions of labor laws.
3. The enterprises are encouraged to pay the wage to the laborers higher than the region-based minimum wage levels specified in clause 1 Article 3 and clause 1 this Article.
Article 5. Effectiveness
1. This Decree takes effect from January 20, 2013. The region-based minimum wage levels specified in clause 1 Article 3 and regimes stipulated in this Decree are applied from January 01, 2013.
2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 70/2011/ND-CP, of August 22, 2011, stimulating region-based minimum wage levels for laborers working for companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households, individuals and agencies, organizations employing laborers.
3. The state-owned one-member limited liability companies, state companies which have not been transformed into limited liability companies or shareholding companies; organizations and units currently applying wage regimes like state-owned companies upon defining wage unit prices of laborers and wage funds of management officers under the Decree No. 206/2004/ND-CP, of December 14, 2004, the Decree No. 207/2004/ND-CP, of December 14, 2004; the Decree No. 86/2007/ND-CP, of May 28, 2007; the Decree No. 141/2007/ND-CP, of September 05, 2007 of the Government shall have the right to choose the minimum wage to apply in enterprises for conformity while ensuring conditions under provisions of the Government and the levels of wage increase for management officers not exceeding the levels of wage increase for laborers, until there are new provisions.
Article 6. The responsibilities for implementation
1. The Ministry of Labor, War invalids and Social Affairs shall guide implementation of this Decree.
2. The Ministry of Labor, War invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Vietnam General Confederation of Labor, the Vietnam Chamber of Commerce and Industry, relevant ministries, agencies and People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces to propagate, disseminate to employers, employees and to inspect, supervise implementation of the region-based minimum wage levels specified in this Decree; submit to the Government for consideration, adjustment of the region-based minimum wage levels as prescribed.
3. The Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Presidents of People's Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and agencies, enterprises are responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX
LIST OF LOCALITIES APPLIED THE REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FROM JANUARY 01, 2013
(Issuing together with the Government's Decree No.103/2012/ND-CP of December 04, 2012)
1. Region I, covering the following localities:
- Urban districts and Gia Lam, Dong Anh, Soc Son, Thanh Tri, Tu Liem, Thuong Tin, Hoai Duc, Thach That, Quoc Oai, Me Linh and Chuong My rural districts and Son Tay town of Hanoi city;
- Urban districts and Thuy Nguyen, An Duong, An Lao and Vinh Bao rural districts of Hai Phong city;
- The urban districts and Cu Chi, Hoc Mon, Binh Chanh, Nha Be rural districts of Ho Chi Minh City;
- Bien Hoa City and Nhon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu, Trang Bom rural districts of Dong Nai province;
- Thu Dau Mot city; Thuan An, Di An Towns, and Ben Cat, Tan Uyen rural districts of Binh Duong province;
- Vung Tau City of Ba Ria - Vung Tau province.
2. Region II, covering the following localities:
- Remaining rural districts of Hanoi city;
- Remaining rural districts of Hai Phong city;
- Hai Duong city of Hai Duong province;
- Hung Yen city and My Hao, Van Lam, Van Giang and Yen My rural districts of Hung Yen province;
- Vinh Yen city, Phuc Yen Town, and Binh Xuyen, Yen Lac rural districts of Vinh Phuc province;
- Bac Ninh city, Tu Son town and Que Vo, Tien Du, Yen Phong, Thuan Thanh rural districts of Bac Ninh province;
- Ha Long and Mong Cai cities of Quang Ninh province;
- Thai Nguyen city of Thai Nguyen province.
- Viet Tri city of Phu Tho province;
- Lao Cai city of Lao Cai province;
- Ninh Binh city of Ninh Binh province;
- Hue city of Thua Thien Hue province;
- Urban and rural districts of Da Nang city;
- Nha Trang and Cam Ranh cities of Khanh Hoa province;
- Da Lat city and Bao Loc city of Lam Dong province;
- Phan Thiet city of Binh Thuan province;
- The Can Gio rural district of Ho Chi Minh city;
- Long Khanh town and Dinh Quan, Xuan Loc rural districts of Dong Nai province;
- Phu Giao and Dau Tieng rural district of Binh Duong Province;
- Chon Thanh rural district of Binh Phuoc province;
- Ba Ria city and Tan Thanh rural district of Ba Ria - Vung Tau province;
- Tan An city and the Duc Hoa, Ben Luc, Can Duoc, Can Giuoc rural districts of Long An province;
- My Tho city of Tien Giang Province;
- Urban districts of Can Tho city;
- Rach Gia city of Kien Giang province;
- Long Xuyen city of An Giang province;
- Ca Mau city of Ca Mau province.
3. Region III, covering the following localities:
- Remaining cities of provinces (except the cities of provinces mentioned in the Region I, Region II);
- Chi Linh town and Cam Giang, Nam Sach, Kim Thanh, Kinh Mon, Gia Loc, Binh Giang, Tu Ky rural districts of Hai Duong province;
- Vinh Tuong, Tam Dao, Tam Duong, Lap Thach, Song Lo rural districts of Vinh Phuc province;
- Phu Tho town and Phu Ninh, Lam Thao, Thanh Ba, Tam Nong rural districts of Phu Tho province;
- Gia Binh, Luong Tai rural districts of Bac Ninh province;
- Viet Yen, Yen Dung, Hiep Hoa, Tan Yen, Lang Giang rural districts of Bac Giang province;
- Hoang Bo, Dong Trieu rural districts of Quang Ninh province;
- Bao Thang, Sa Pa rural districts of Lao Cai Province;
- The remaining rural districts of Hung Yen province;
- Song Cong town and Pho Yen, Phu Binh, Phu Luong, Dong Hy, Dai Tu rural districts of Thai Nguyen province;
- My Loc rural districts of Nam Dinh province;
- Duy Tien, Kim Bang rural districts of Ha Nam province;
- Tam Diep Town and Gia Vien, Yen Khanh, Hoa Lu rural districts of Ninh Binh province;
- Bim Son Town and Tinh Gia rural districts of Thanh Hoa province;
- Ky Anh rural districts of Ha Tinh province;
- Huong Thuy and Huong Tra towns, Phu Loc, Phong Dien, Quang Dien, Phu Vang rural districts of Thua Thien – Hue province;
- Dien Ban, Dai Loc, Duy Xuyen, Nui Thanh rural districts of Quang Nam province;
- Binh Son, Son Tinh rural districts of Quang Ngai province;
- Song Cau town of Phu Yen province;
- Ninh Hai, Thuan Bac rural districts of Ninh Thuan province;
- Ninh Hoa town and Cam Lam, Dien Khanh, Van Ninh rural districts of Khanh Hoa province;
- Dak Ha rural district of Kon Tum province;
- Duc Trong, Di Linh rural districts of Lam Dong Provinc e;
- La Gi town and Ham Thuan Bac, Ham Thuan Nam rural districts of Binh Thuan province;
- Trang Bang, Go Dau rural districts of Tay Ninh province;
- Dong Xoai, Phuoc Long, Binh Long towns, and Dong Phu, Hon Quan rural districts of Binh Phuoc province;
- Remaining rural districts of Dong Nai province;
- Long Dien, Dat Do, Xuyen Moc, Chau Duc, Con Dao rural districts of Ba Ria - Vung Tau province;
- Thu Thua, Duc Hue, Chau Thanh, Tan Tru, Thanh Hoa rural districts of Long An province;
- Go Cong town and Chau Thanh rural districts of Tien Giang province;
- Chau Thanh rural district of Ben Tre province;
- Binh Minh, Long Ho rural district of Vinh Long province;
- Rural districts of Can Tho city;
- Ha Tien town and Kien Luong, Phu Quoc, Kien Hai, Giang Thanh, Chau Thanh rural districts of Kien Giang province;
- Chau Doc town, Tan Chau town of An Giang province;
- Nga Bay Town and Chau Thanh, Chau Thanh A rural districts of Hau Giang province;
- Nam Can, Cai Nuoc, U Minh, Tran Van Thoi rural districts of Ca Mau province.
4. Region IV, covering the remaining localities./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực