Chương III: Tuyển dụng, sử dụng viên chức
Số hiệu: | 10/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 03/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 20/05/2023 |
Ngày công báo: | 14/04/2023 | Số công báo: | Từ số 663 đến số 664 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung thời điểm tính thu tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất
Ngày 03/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Thời điểm tính thu tiền thuê đất khi gia hạn, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
Theo đó, bổ sung Điều 18a Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, như sau:
- Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo.
- Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;
+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì thời điểm tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất hàng năm.
Ngoài ra, đối với trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất tại Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP thì:
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Xem thêm Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng.
2. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức.
3. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến tuyển dụng viên chức quy định tại Luật này.
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Chế độ tập sự (nếu có);
i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;
c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
Tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;
b) Người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó.
2. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể quy trình, thủ tục thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức, phân công, phân cấp việc tổ chức thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên chức chủ trì, phối hợp với Bộ Nội Vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn Chức danh nghề nghiệp; điều kiện thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức.
1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
2. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
c) Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên chức quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức làm việc trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm.
1. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
3. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
1. Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.
2. Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.
4. Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.
5. Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
6. Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
7. Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
3. Khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
4. Viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm.
5. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ sức khoẻ;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Viên chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.
Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi đường.
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá.
3. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đánh giá viên chức quy định tại Điều này.
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.
RECRUITMENT AND EMPLOYMENT OF PUBLIC EMPLOYEES
Recruitment of public employees must be based on work demand, working positions, criteria of professional titles and salary funds of public non-business units.
Article 21. Recruitment principles
1. Ensuring publicity, transparency, equality, objectivity and legality.
2. Ensuring competitiveness.
3. Selecting right persons who meet requirements of working positions.
4. Enhancing the responsibility of heads of public non-business units.
5. Giving priority to talented people, people with meritorious services to the revolution and ethnic minority people.
Article 22. Recruitment registration conditions
1 A person who meets all the following conditions, regardless of nationality, gender, social status, belief and religion, may register for public employee recruitment:
a/ Bearing Vietnamese citizenship and residing in Vietnam:
b/ Reaching full 18 years of age. For a number of areas of cultural activity, arts. physical training and spoils, the age eligible for recruitment may be lower as provided by law with written consent of at-law representatives:
c/ Filing an application for recruitment:
d/ Having a clear personal background;
e/ Possessing diplomas, training certificates or practice certificates or aptitude and skills relevant to the working position for which he/she applies:
f/ Being physically fit for work or tasks;
g/ Meeting other conditions required by the working position for which he/she applies and determined by the public non-business unit, which must not be contrary to law.
2. The following persons may not register for public employee recruitment:
a/ Having lost civil act capacity or having such capacity restricted;
b/ Being examined for penal liability; currently serving a criminal sentence or ruling of the court or serving the administrative measure of confinement to a medical treatment establishment, an educational institution or a reformatory.
Article 23. Recruitment methods
Recruitment of public employees shall be conducted through examination or selection.
Article 24. Organization of recruitment
1. For autonomous public non-business units, their heads may recruit public employees and take responsibility for their decisions.
For non-autonomous public non-business units, their managing agencies shall recruit public employees or authorize heads of such units to recruit public employees.
2. Based on recruitment results, heads of public non-business units shall sign working contracts with recruited public employees.
3. The Government shall detail contents of recruitment of public employees provided in this Law.
Article 25. Types of working contracts
1. Working contract with a definite term is a contract whereby the two parties determine the term or lime of expiration of the contract to be between full 12 months and 36 months. Working contract with a definite term applies to recruited public employees, except the cases specified at Points d and e. Clause 1. Article 58 of this Law.
2. Working contract with an indefinite term is a contract w hereby the two parties do not determine the term or time of expiration of the contract. Working contract with an indefinite term applies to public employees who have completed working contracts with a definite term and to cadres and civil servants convened into public employees under Points d and e. Clause 1. Article 58 of this Law.
Article 26. Contents and forms of working contracts
1. A working contract has the following principal contents:
a/ Names and addresses of the public non-business unit and its head;
b/ Full name, address and date of birth of the recruited person, and full name, address and date of birth of the at-law representative of the recruited person, in case the recruited person is under 18 years old:
c/ Work or tasks, working position and workplace;
d/ Rights and obligations of the parties;
e/ Type of the working contract, its term and conditions for its termination:
f/ Salary, bonus and other entitlements (if any);
g/ Working lime and rest time:
h/ Probation regime (if any);
i/ Working conditions and matters related to labor protection:
j/ Social insurance and health insurance:
k/ Effect of the working contract:
1/ Other commitments associated with the nature and characteristics of the sector or field and special conditions of the public non-business unit, which must not be contrary to this Law and other relevant laws.
2. A working contract shall be signed in writing between the head of a public non-business unit and the recruited public employee and made in 3 copies, one of which shall be handed to the public employee.
3. For professional titles required by law to be appointed by the superiors of public non-business units, the signing of working contracts must be consented to by such superiors.
1. A recruited public employee must undergo the probation regime, except those who have at least full 12 months of performing professional work relevant to the working positions for which they are recruited.
2. The probation period may last from 3 months to 12 months and must be stated in the working contract.
3. The Government shall detail the probation regime.
Article 28. Change of contents, renewal, suspension and termination of working contracts
1. In the course of performing a working contract, if either party requests to change the contents of the contract, it shall inform the other party at least 3 working days in advance. When so agreed, the panics shall modify and/ or supplement the relevant contents of the working contract. While conducting negotiations, the parties shall still comply with the signed working contract. If negotiations fail, the parties shall continue performing the signed working party or agree to terminate it.
2. For a working contract with a definite term, 60 days before its expiration, the head of the public non-business unit shall base himself/herself on the demand of his/her unit and his/her evaluation of the performance of the public employee concerned, to decide to renew or terminate the working contract with the public employee.
3. The suspension or termination of a working contract complies with the labor law.
4. When a public employee moves to work for another agency, organization or unit, his/ her working contract will terminate and he/ she wilt have regimes and policies settled under law;
5. When a public employee is appointed by a competent authority to hold a post in the public non-business units in which, as provided for by law. he/she will work as a civil servant, or receives a retirement decision, his/her working contract will automatically terminate.
Article 29. Unilateral termination of working contracts
1. Public non-business units may unilaterally terminate working contracts with public employees in the following cases:
a/ Public employees who have been evaluated as not accomplishing tasks for two consecutive years;
b/ Public employees who are sacked under Point d. Clause 1. Article 52 or Clause 1, Article 57 of this Law;
c/ Public employees working under working contracts with an indefinite term who fall sick and have received medical treatment for 12 consecutive months; public employees working under working contracts with a definite term who fall sick and have received medical treatment for 6 consecutive months but still cannot rehabilitate their working capacity. When their health recovers, these public employees may be considered for renewing their working contracts;
d/ Due to natural disasters, fires or other force majeure events as stipulated by the Government, public non-business units cannot but narrow their scope of activity, which makes redundant working positions held by public employees;
e/ Public non-business units terminate operations under decisions of competent agencies.
2. When unilaterally terminating a working contract, except the case specified at Point b. Clause 1 of this Article, the head of the public non-business unit shall notify such to the public employee concerned at least 45 days in advance, for working contracts with an indefinite term, or at least 30 days in advance, for working contracts with a definite term. For a public employee recruited by the managing agency of a public non-business unit, the unilateral termination of his/her working contract shall be decided by the head of the public non-business unit after obtaining written consent of the managing agency.
3. The head of a public non-business unit may not unilaterally terminate the working contract with public employees in the following cases;
a/ Public employees who fall sick or have accidents or are receiving medical treatment for occupational diseases under decisions of medical treatment establishments, except the case specified at Point c. Clause 1 of this Article;
b/ Public employees who are on annual leave, leave for personal reasons and other reasons permitted by heads of public non-business units;
c/ Female public employees who are pregnant, on maternity leave or nursing under 36-months babies, except when their public non-business units terminate operation.
4. Public employees working under working contracts with an indefinite term may unilaterally terminate their contracts provided that they shall notify such in writing to the heads of their public non-business units at least 45 days in advance; for public employees who fall sick or have accidents and have received medical treatment for 6 consecutive months, such notice must be given at least 3 days in advance.
5. Public employees working under working contracts with a definite term may unilaterally terminate their contracts in the following cases:
a/ They arc employed in working positions or workplaces or provided with working conditions not as agreed in their working contracts:
b/ They are paid with salaries lower than the level or later than the time agreed in their working contracts;
c/ They are maltreated or forced to work;
d/ They or their families meet so great difficulties that they cannot continue performing their contracts;
e/ Female public employees get pregnant and have to lake leave as prescribed by a medical treatment establishment;
f/ They fall sick or have accidents and have received medical treatment for 3 or more consecutive months but cannot rehabilitate their working capacity.
6. Public employees shall notify in writing their unilateral termination of their working contracts to the heads of their public non-business units at least 3 days in advance for the cases specified at Points a. b. c, e and f, Clause 5 of this Article; or at least 30 days in advance for the cases specified at Point d. Clause 5 of this Article.
Article 30. Settlement of disputes over working contracts
Disputes related to the signing, performance or termination of working contracts shall be settled under the labor law.
Section 3: APPOINTMENT. CHANGE OF PROFESSIONAL TITLES. CHANGE OF WORKING POSITIONS OF PUBLIC EMPLOYEES
Article 31. Appointment and change of professional titles
1. Appointment of public employees to hold professional titles must adhere to the following principles:
a/ Professional title matches working position:
b/ The public employee satisfies all criteria of the professional title which he/she is appointed to hold.
2. Change of professional tiles of public employees shall be effected through examination or selection on the principles of equality, publicity, transparency, objectivity and legality.
3. Public employees may register for examination or selection to change their professional titles if their public non-business units so need and they meet all conditions and criteria as provided by law.
4. The Government shall specify the process and procedures for examination or selection and appointment of public employees to hold professional titles; and assign and delegate the examination, selection or appointment of public employees to professional titles.
Ministries and ministerial-level agencies assigned to perform the state management of fields of operation of public employees shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, specifying criteria of professional titles and conditions for examination or selection to change professional titles of public employees.
Article 32. Change of working positions
1. When their public non-business units need, public employees may change to new working positions if they meet all professional criteria of such working positions.
2. The selection of public employees for vacant working positions shall be performed by heads of public non-business units or agencies competent to manage public non-business units on the principles of equality, publicity, transparency, objectivity and legality.
3. When a public employee changes to a new working position, his/her working contract shall be modified and/or supplemented or his/her professional title changed under Clause 1, Article 28. and Article 31 of this Law.
Section 4 TRAINING AND RETRAINING
Article 33. Regime of training and retraining of public employees
1. Training and retraining shall be provided for public employees before appointment to managerial posts or change of professional titles or in order to supplement and update knowledge and skills necessary for professional activities.
2. The contents, program, forms and durations of training and retraining public employees must be based on criteria of managerial posts, professional titles and requirements of supplementing and updating knowledge and skills necessary for professional activities.
3. Forms of training and retraining:
a/ Training and retraining based on criteria of managerial posts:
b/ Retraining based on criteria of professional titles;
c/ Retraining to supplement and update knowledge and skills necessary for professional activities.
4. Ministries and ministerial-level agencies assigned to perform the stale management of fields of operation of public employees shall detail the contents, program, forms and durations of training and retraining for public employees working in sectors and fields under their respective management.
Article 34. Responsibilities for training and retraining public employees
1 Public non-business units shall make and implement public employee training and retraining plans.
2. Public non-business units shall create conditions for public employees to attend training and retraining.
3. Public employee training and retraining funds shall be assured by public employees, financial sources of public non-business units and other sources.
Article 35. Responsibilities and benefits of public employees in training and retraining
1. Public employees attending training and retraining shall strictly observe training and retraining regulations and submit to the management of training and retraining institutions.
2. Public employees attending training and retraining are entitled to salaries and allowances in accordance with law and regulations of public non-business units; the training and retraining durations may be included in the continuous working period considered for salary raise.
3. If. after training, public employees, who are sent by public non-business units to attend such training, unilaterally terminate their working contracts or arbitrarily give up their work, they shall compensate training and retraining expenses according to the Government's regulations.
Section 5: SECONDMENT APPOINTMENT AND RELIEF OF DUTY
Article 36. Secondment of public employees
1. Secondment of public employee is the transfer of a public employee of a public non-business unit to work at another agency, organization or unit according to task requirements for a specified period. Heads of public non-business units or competent agencies managing public non-business units shall decide on the secondment of public employees.
2. The period of secondment is 3 years at most, except for a number of sectors and fields as stipulated by the Government.
3. Secondees shall comply with work assignment and management by agencies, organizations or units they are seconded to.
4. During the period of secondment, seconding public non-business units shall assure salaries and other benefits for secondees.
5. Secondees working in mountainous, border, island, deep-lying, remote, ethnic minority areas or areas with extremely difficult socio-economic conditions are entitled to support policies as stipulated by the Government.
6. At the end of the period of secondment, secondees may return to their former units. Heads of seconding public non-business units shall receive them back and arrange jobs suitable to their qualifications and skills.
7. Secondment is not applicable to female public employees who are pregnant or nursing under 36-months-old babies.
Article 37. Appointment of managerial public employees
1. Appointment of managerial public employees must be based on needs of public non-business units, criteria and conditions of managerial posts and ensure the competence, order and procedures prescribed for appointment.
2. Based on specific conditions of public non-business units, appointed public employees may hold managerial posts for 5 years at most. While holding managerial posts, public employees are entitled to managerial-post allowance, and may participate in professional activities according to their appointed professional lilies.
3. At the end of the period of holding managerial posts, public employees may be considered for reappointment. In case public employees are not reappointed, authorities with appointing competence shall arrange them in working positions according to their work demand and suitable to their professional qualifications and skills.
4. Public employees who are transferred to other working positions or appointed to new managerial posts will automatically stop holding the current managerial posts, except for cases of holding both concurrently.
5. Heads of public non-business units shall decide or propose competent authorities to decide according to management decentralization to appoint public employees to managerial posts.
6. The Government shall detail this Article.
Article 38. Resignation from managerial posts or relief of duty for public employees
1. Managerial public employees may ask for permission to resign from their managerial posts or be relieved of duty in the following cases:
a/ Being physically unfit;
b/ Having insufficient capability and prestige:
c/ Due to task requirements'.
d/ For other reasons.
2. Pending approval of heads of their public non-business units or competent authorities, managerial public employees who ask for permission for resignation shall continue discharging their tasks and powers.
3. Heads of public non-business units or competent authorities shall arrange public employees who have been permitted for resignation or relief of duty in working positions according to their work demand and suitable to their professional qualifications and skills.
4. The competence, order and procedures for considering and deciding on resignation or relief of duty of managerial public employees comply with the provisions of law.
Section 6: EVALUATION OF PUBLIC EMPLOYEES
Article 39. Purpose of public employee evaluation
Public employee evaluation aims to provide a basis for further arranging, employing, appointing, relieving of duty, training, retraining, commending, rewarding, disciplining and implementing regimes and policies towards public employees.
Article 40. Public employee evaluation bases
Public employee evaluation shall be conducted on the following bases:
1. Commitments in signed working contracts;
2. Regulations on professional ethics and code of conduct of public employees.
Article 41. Contents of public employee evaluation
1. Public employees shall be evaluated based on the following:
a/ Performance of work or tasks under signed working contracts;
b/ Observance of rules on professional ethics:
c/ Sense of responsibility, attitude in serving the people and sense of collaboration with colleagues, and observance of the code of conduct of public employees:
d/ Performance of other obligations of public employees.
2. In addition to the contents provided in Clause I of this Article, managerial public employees shall be evaluated based on:
a/ Capabilities of leadership, management, administration and organization of task performance:
b/ Results of operation of units they are assigned to lead and manage.
3. Public employees shall be evaluated annually; upon the end of the probation period; before renewal of working contracts, change of working positions, consideration for commendation, disciplining, appointment, reappointment, planning, training and retraining.
Article 42. Evaluation-based categorization of public employees
Annually, based on evaluation contents, public employees shall be put into the following categories:
1. Excellent accomplishment of tasks;
2. Good accomplishment of tasks:
3. Accomplishment of tasks:
4. Non-accomplishment of tasks.
Article 43. Public employee evaluation responsibility
1. Heads of public non-business units shall evaluate public employees under their management.
2. Depending on specific conditions, heads of public non-business unit may personally evaluate public employees under their management or assign or delegate such evaluation. Persons assigned to evaluate public employees shall take responsibility for evaluation results before heads of public non-business units.
3. Persons with appointing competence shall evaluate managerial public employees in public non-business units.
4. The Government shall detail the order and procedure for evaluating public employees under this Article.
Article 44. Notification of results of evaluation and categorization of public employees
1. Contents of evaluation of public employees shall be notified to public employees concerned.
2. Results of categorization of public employees shall be made public in public non-business units.
3. If disagreeing with evaluation and categorization results, public employees may lodge complaints with competent authorities.
Section 7: JOB DISCONTINUATION AND RETIREMENT REGIMES
Article 45. Job discontinuation regime
1. When terminating working contracts, public employees are entitled to job discontinuation allowance, job loss allowance or social insurance benefits under the labor law and social insurance law, except the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. Public employees are not entitled to job discontinuation allowance if falling into any of the following cases
a/ Being sacked:
b/ Unilaterally terminating working contracts in violation of Clauses 4. 5 and 6, Article 29 of this Law;
c/ Terminating working contracts under Clause 5, Article 28 of this Law.
1. Public employees are entitled to the retirement regime under the labor law and social insurance law.
2. Six months before the date a public employee is due to retire, his/her managing agency, organization or unit shall notify in writing the public employee of the time of his/her retirement: three months before a public employee is due to retire, his/her managing agency, organization or unit shall issue a decision on his/her retirement.
3. Public non-business units may sign piecework contracts with retired persons if they need and such person aspire: when performing such contracts, in addition to contractual remuneration, such persons are entitled to a number of regimes and policies on management mechanism and assurance of conditions for professional activities as stipulated by the Government.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
Điều 44. Thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức
Điều 56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
Điều 24. Tổ chức thực hiện tuyển dụng
Điều 31. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp
Điều 33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 34. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 37. Bổ nhiệm viên chức quản lý
Điều 38. Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
Điều 43. Trách nhiệm đánh giá viên chức